Phần II
Chương
1: Nhà trường phổ thông trung học
1.
Vị
trí
-
Kế tiếp GD mầm non, chuẩn
bị lên GD đại học.
-
Là đơn vị cơ sở của hệ
thống GD quốc dân Việt Nam
-
Là nền tảng văn hóa của
đất nước, tạo sức mạnh tương lai của dân tộc
-
Đặt nền móng ban đầu rất
quan trọng cho sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ VN
-
Góp phần đáp ứng nhu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
2.
Mục
tiêu GD THPT
·
Mục tiêu hướng đến sự
phát triển toàn diện nhân cách người học: Đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục,
lao động hướng nghiệp
·
Mục tiêu hướng đến việc
phân luồng sau GD phổ thông
3.
Cơ
cấu tổ chức nhà trường THPT
a. Cơ
cấu tổ chức tổ chuyên môn ở trường THPT
-
Những GV giảng dạy cùng
môn học hay nhóm môn học (liên môn)
Bao gồm:
+ Tổ trưởng tổ CM, 1-2
tổ phó CM (chịu sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng, do hiệu trưởng bổ nhiệm và
giao nhiệm vụ vào đầu năm học)
+ Các tổ viên
·
Vai trò của tổ chuyên
môn ở trường THPT
-
Quản lý giảng dạy của
GV:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ và kế hoạch dạy học cụ thể
+ Hướng dẫn xây dựng và
quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên
+ Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển dụng
+ Quản lý, kiểm tra việc
thực hiện quy chế chuyên môn của GV
+ Dự giờ GV trong tổ
theo quy định
+ Điều hành hoạt động của
tổ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
+ Các hoạt động khác
(đánh giá, XL giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật GV)
-
Quản lý học tập của học
sinh
+ Nắm được kết quả học
tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng GD
+ Đề xuất, xây dựng kể
hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa liên quan đến lĩnh vực chuyên môn
của tổ để thực hiện mục tiêu GD
+ Các hoạt động khác
(theo sự phân công của hiệu trưởng)
b. Cơ
cấu tổ chức tổ chủ nhiệm ở trường THPT (tự soạn nhá)
c. Cơ
cấu tổ chức Hội đồng sư phạm ở trường THPT (tự soạn nhá)
Chương
2: Người giáo viên THPT
1.
Vai
trò của người GV THPT
-
Đối với việc đào tạo
con người mới, phát triển nhân cách người học:
+ Hiểu thế nào là con
người mới?
Là con người có trình độ
kiến thức vững vàng và kĩ năng thành thạo.
Là con người trung
thành, giàu long yêu nước, có phẩm chất đạo đức, chính trị, nghề nghiệp phù hợp
với yêu cầu XH
ð Con
người mới là con người có nhân cách phát
triển toàn diện.
+ Vai trò chủ đạo của
GV trong QTGD
GV định hướng, tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh… quá trình giáo dục, quá trình hình thành
nhân cách của người HS phù hợp với mục đích GD
ð GV
là người đào tạo con người mới đào tạo thế hệ tương laic ho đất nước
-
Đối với sự phát triển
Văn hóa – giáo dục
+ Sự nghiệp phát triển
VH- GD là sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân, mọi tổ chức cá nhân
trong XH điều có vai trò và trách nhiệm. Trong
đó giáo viên là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển VH, GD vì:
Thứ
nhất, Sự nghiệp VH- GD phát triển về quy mô,
tốc độ, chất lượng tùy thuộc vào số lượng, chất lượng đội ngũ GV
Thứ
hai: Hs chịu sự tác động bởi nhiều lực lượng
GD nhưng tác động của GV đối với HS giữ vai trò quyết định. GV là người trực tiếp
tổ chức quá trình GD, giảng dạy có mục đích, nội dung, phương pháp, chương
trình, nghệ thuật sư phạm, GV là người quyết định phương hướng, tư tưởng chính
trị bài giảng nhằm cung cấp tri thức văn hóa cho HS
Thứ
ba: Các tổ chức khác trong nhà trường (
Đoàn, Đội, hội cha mẹ HS,…) cùng tham gia GD HS nhưng mang tính chất là lực lượng
tham gia hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV đạt
hiệu quả chứ không thể thay thế đội ngũ GV
Thứ
tư: Phương tiện kỹ thuật hiện đại không thể
thay vai trò chủ thể của người GV trong giảng dạy, giáo dục HS
Làm thế nào để thực hiện tốt vai trò của
người GV?
-
Nhận
thức
+ Toàn Đảng, toàn dân,
bản thân người GV phải xác định đúng đắn vai trò cực kì quan trọng, vị trí XH của
người GV trong giai đoạn hiện nay:
GV là người đào tạo con
người mới, đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước; chuẩn bị lực lượng dự trữ và
nguồn tuyển chọn nhân lực, cán bộ nước nhà.
GV là lực lượng chủ đạo
trong sự nghiệp phát triển văn hóa GD
-
Hành
động:
+ Đảng, Nhà nước: Thường xuyên chăm lo nâng cao uy tính cải thiện điều
kiện lao động và đời sống của người GV
+ Bản thân người GV: Cần nỗ lực vươn lên trau dồi về chuyên môn nghiệp
vụ, hoàn thiện về phẩm chất năng lực để đáp ứng yêu cầu XH và giảng dạy, GD HS
Phải tổ chức, hướng dẫn,
giảng dạy, GD HS nghiêm túc nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức KH,
kĩ năng, kỹ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề
do thực tiễn đặt ra có hiệu quả.
2.
Chức
năng cơ bản của người GV THPT
·
Chức năng dạy học: Là
quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
-
Biểu hiện:
+ Tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn quá trình tiếp thu kiến thức
+ Truyền đạt kiến thức và
rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
+ Định hướng cho học
sinh trong việc lựa chọn thông tin, nội dung học tập
+ Hướng dẫn học sinh
phương pháp học
+ Tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình
học tập
+ Bồi dưỡng HS giỏi,
giúp đỡ HS yếu kém…
·
Chức năng giáo dục: Là
quá trình tổ chức hoạt động và giao lưu cho HS
-
Biểu hiện:
+ Tổ chức và hướng dẫn
học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng trong nhà
trường nhằm:
Xây dựng, hình thành những nét phẩm chất tích cực
Uốn nắn, điều chỉnh những nét tính cách tiêu cực, hành vi lệnh
lạc.
+ Hướng dẫn, điều khiển,
điều chỉnh các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với thế giới xung quanh và với
người khác.
+ Giáo dục phẩm chất
cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp
+ Giáo dục HS bằng
chính nhân cách bản thân
3.
Các
yêu cầu đối với người GV THPT
a.
Nhà
giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
·
Yêu cầu về mặt phẩm chất
đối với người GV THPT
Thiết tha, gắn bó với lý tưởng
Có đạo đức CM trong sáng
Biết giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Có ý chí, hoài bão vương lên
Tinh thần trách nhiệm…
Có
niềm tin cách mạng
Có lý tưởng nghề nghiệp
Có niềm tin sư phạm
Có lòng yêu nghề, yêu trẻ
Có tình cảm trong sáng cao thượng
Ý nghĩa của phẩm chất đối với hiệu
quả dạy học- giáo dục
Phẩm
chất của người GV càng toàn diện thì hiệu quả GD càng cao
Người
GV có đủ những phẩm chất đạo đức sẽ được mọi người tin yêu, quý trọng, để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng HS và sẽ là tấm gương sáng cho mọi người, HS noi theo,
( tin – nghe - làm theo )
Có
thái độ đúng mực trong nghề nghiệp, giúp người GV có thể vượt qua những cám dỗ,
thách thức để hoàn thành tốt công việc.
Thúc
đẩy người GV hứng thú, đam mê công việc, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và sáng tạo trong các hoạt động GD, đáp ứng tốt viêc đào tạo
thế hệ trẻ.
ð Phẩm
chất là điều kiện cần thiết, là phương tiện, công cụ để GD học sinh (giúp GV thực
hiện mục tiêu GD vai trò – chức năng của người GV và tác động sâu sắc, mạnh mẽ
đến sự hình thành phát triễn nhân cách học sinh)
Làm thế nào để người GV có được những
phẩm chất theo đúng yêu cầu nghề nghiệp đặt ra?
+ Hiểu (nhận thức) được những chuẩn mực
trong hoạt động sư phạm giúp người GV có ý thức rèn luyện phong cách sư phạm phù
hợp, mẫu mực từ lời nói đến hành vi cử chỉ…
+ Có thái độ, tình cảm tích cự, tự hào về
nghề GV – người GV và với các chuẩn mực trong phẩm chất.
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện (hành
động) để không ngừng hoàn thiện và nâng cao phẩm chất của người GV ngay từ khi
còn là SV SP và khi đã trở thành người GV
·
Yêu cầu về năng lực:
+ Kiến thức: Kiến thức môn học
Kiến
thức hoạt động DH và GD
Kiến
thức công cụ
+ Kỹ năng: Nhóm kỹ năng nền tảng: Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng nhận thức
Nhóm
kỹ năng chuyên biệt: KN thiết kế
KN thiết lập quan hệ
KN triển khai HĐ
KN nhận thức và NCKH
KN hoạt động XH
KN kỹ năng tự bồi dưỡng
Người giáo viên giỏi có ý nghĩa như
thế nào đối với việc tao ra hiệu quả cho quá trình dạy học?
+ KN GV giỏi: mang ý nghĩa toàn diện: Là
GV có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng hết lòng yêu thương
học sinh; có kiến thức và tay nghề cao; có ý thức học hỏi và sáng tạo, không ngừng
đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất; tao được sự uy tín
trong đồng nghiệp và học sinh
+ GV dạy giỏi là GV có vốn kiến thức vững,
kỹ năng sư phạm tốt, nhiều sáng kiến trong đổi mới PPDH.
+ Đội ngũ GV giỏi giữ vai trò quan trọng
trong việc biến mục tiêu GD trở thàn hiện thực, đảm bảo hiệu quả chất lượng dạy
học.
+ GV giỏi có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
+ GV giỏi là những người có kiến thức và
kỹ năng sư phạm xuất sắc, có tác động lớn đối với thành tích học tập của HS, thực
hiện những giờ lên lớp hiệu quả, giúp HS lĩnh hội vốn kiến thức sâu rộng với những
PPDH khoa học, sáng tạo
+ Truyền cho học sinh ngọn lửa hứng thú,
đam mê với môn học, nội dung môn học. Nâng cao uy tính đối với HS và phụ huynh.
Làm thế nào để người GV có thể
trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp?
+ Năng lực có thể được hình thành và
phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm, rèn luyện qua thực
tiễn
Tích
cực học tập để có vốn kiến thức vững trắc, rèn luyện hệ thống kỹ năng tại nhà
trường SP
Tự
học, tự bồi dưỡng, không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
·
Yêu
cầu về sức khỏe
-
Sức khỏe là trạng thái
thoải mái toàn diện về thể chất tinh thần và XH
+ Sức khỏe về mặt thể
chất: Trạng thái cơ thể
Thể chất tốt là điều kiện phát triển chức
năng của các cơ quan trong cơ thể; Nâng cao năng lực hoạt động trí lực của não,
phát triển các phẩm chất năng lực của tư duy, nâng cao hiệu suất học tập, công
việc
+ Sức khỏe về mặt tinh thần: Trạng
thái tâm lý
Một tinh thần thoải mái thúc đẩy sự sáng
tạo, hứng thú trong công việc, niềm say mê công việc; tạo bầu không khí tâm lý
tích cực có ý nghĩa quan trọng tới chất lượng DH- GD
+ Sức khỏe về mặt XH: mối quan hệ với
người khác
Xây dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với
mọi người xung quanh, đồng nghiệp
·
Mối
quan hệ giữa các mặt
-
Mối quan hệ giữa Phẩm
chất- năng lực
+ Phẩm chất và năng lực
là hai mặt không thể thiếu trong một nhân cách toàn diện.
+ Giữa phẩm chất và
năng lực của người GV có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau: Có đức
là để tài năng phát triển đúng hướng, có tài thì đức mới phát huy được tác dụng.
-
Mối quan hệ giữa sức khỏe
và nhân cách:
+ Sức khỏe tốt là điều
kiện quan trọng để hoàn thiện nhân cách
Thể khỏe, chí sáng, tâm hiền
Một tinh thần minh mẫn trong một cơ thể cường tráng
Chương
3: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1. Vị
trí chức năng của người GVCN
Vị trí
|
Chức năng
|
Thay
mặt hiệu trưởng
|
Quản
lý giáo dục toàn diện HS lớp CN
|
Cầu
nối giữa HT-GVBM-TCGD và HS-TTHS
|
Truyền
đạt, đề đạt thông tin
|
Cố
vấn hoạt động tự quản của TTHS
|
Hướng
dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
|
Đại
diện nhà trường
|
Phối
kết hợp giữa NT-GD-XH
|
·
Thay mặt hiệu trưởng quản
lý GD toàn diện học sinh
+ Thứ nhất: Nắm thông tin quản lý hành chính, hoạt động học tập và
các hoạt động khác của lớp học
Về mặt hành chính:
Số học sinh, tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, tình trạng gia đình, học lực, đạo
đức…
Về các đặc điểm của học
sinh: GVCN phải hiểu biết những đặc điểm cơ bản
của từng em học sinh (về sức khỏe, tâm sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt
động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ XH, bạn bè…)
Nắm vững mục tiêu
chương trình nội dung GD cấp học, lớp học và khả năng thưc hiện, kết quả thực
hiện của lớp chủ nhiệm so với mục tiêu GD về mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức,
thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác)
Kết quả học tập; kết quả
rèn luyện của lớp
Cơ sở vật chất, kỹ thuật
của lớp
+ Thứ hai: Tổ chức lớp học
Phân công, xây dựng mạng
lưới BCS lớp
Phân công nhiệm vụi cụ
thể cho BCS lớp
Phân tổ, nhóm theo tiêu
chí cụ thể
Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi….
+ Thứ ba: Lập kế hoạch chủ nhiệm (giáo án chủ nhiệm)
Dự kiến các mục tiêu cần
đạt
Dự kiến hoạt động cần tổ
chức
Dự kiến các biện pháp cụ
thể để thực hiện
Dự kiến kết quả có thể
đạt được
Lưu ý: Nắm vững các điều kiện cần và đủ như:
Nhiệm vụ nhà trường giao phó
Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của NT,
cấp học, lớp học
Đặc điểm tâm sinh lý học sinh
Đặc điểm tình hình lớp học
+ Thứ tư: Lãnh đạo, tổ chức triển khai kế hoạch
Phân công và chuẩn bị
cho kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện kể hoạch
Hướng dẫn, điều khiển hoạt động với yêu cầu phát huy vai
trò tích cực, độc lập tự giác, sáng tạo của học sinh
Theo dõi, giám sát, điều chỉnh kịp thời
Tổng kết, đánh giá
+ Thứ năm: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và sự phát triển
của TTHS và nhân cách từng học sinh
Đánh giá TTHS: căn cứ
vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã đặt ra
Đánh giá HS: căn cứ vào
năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh; căn cứ vào tiêu chuẩn quy đinh của
Bộ, Sở GD-ĐT
Yêu
cầu đánh giá:
Phải đảm bảo công bằng, chính xác, khách quan…
Có tiêu chí đánh giá rõ rang, cụ thể, công khai
Đánh giá quá trình quan trọng hơn đánh giá kết quả
Sau đánh giá: phải vạch ra phương hướng và yêu cầu mới phù
hợp với HS, TTHS
ð GVCN càng quản lí HS tốt
bao nhiêu thì công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu.
2.
Nội
dung công tác tổ chức hoạt động GD của người GVCN
-
Nghiên cứu tìm hiểu đối
tượng GD
-
Xây dựng kế hoạch chủ
nhiệm lớp
-
Tổ chức thực hiện nội
dung GD toàn diện
-
Xây dựng tập thể học
sinh
-
Tổ chức phối hợp GD với
Đoàn – Đội
-
Phối hợp với GV bộ môn
và các LLGD trong nhà trường
-
Tổ chức phối hợp với
cha mẹ HS và các LLXH
·
Tìm hiểu nghiên cứu đối
tượng GD
Vì
sao?
-
Nguyên tắc quan trọng
trong GD: chú ý đặc điểm đối tượng GD
-
Đây là điều kiện cơ bản
để làm tốt công tác chủ nhiệm, GD nhân cách HS, xây dựng TTHS thành tập thể vững
mạnh (quản lý tốt – GD tốt)
-
Giúp GV hiểu được đặc
điểm tâm sinh lý, nhân cách, hoàn cảnh GĐ, sự quan tâm gia đình…
-
Có cơ sở đúng đắn giúp
GV lựa chọn và thực hiện PPGD, NDGD, HTGD phù hợp.
·
Nội
dung tìm hiểu
-
Tìm hiểu về tập thể HS
lớp chủ nhiệm
+ Sĩ số, số lượng nam –
nữ, những thuận lợi – khó khan của TTHS
+ Năng lực của ban cán
sự lớp
+ Tình hình học tập, tổ
chức và tham gia các hoạt động của TTHS
+ Truyền thống của TTHS
+ Mối quan hệ giữa các
thành viên, bầu không khí tâm lí trong tập thể…
-
Tìm hiểu về HS và GĐ HS
lớp chủ nhiệm
+ Các đặc điểm cơ bản của
HS
Mặt thể chất: chiều
cao, cân nặng, vóc dáng, sức khỏe…
Mặt tâm lý: tính cách,
xu hướng, năng lực, trí tuệ, sự tập trung chú ý, sở thích, nguyện vọng…
Mặt XH: Mối quan hệ với
TT, bạn bè, vị trí HS trong tập thể, hoàn cảnh sống, phẩm chất đạo đức, cách ứng
xử của HS ở nhà trường, GĐ, cộng đồng,…
+ Tìm hiểu đặc điểm
gia đính HS:
Hoàn cảnh GĐ: thành
viên trong GĐ, mối quan hệ giữa các thành viên, nghề nghiệp – công việc của cha
mẹ…
Kinh tế gia đình: điều
kiện sống, mức sống…
Phương pháp GD con,
truyền thống GĐ
Địa bàn dân cư nơi GĐ học
sinh sinh sống
ð GVCN càng nắm vững, hiểu
rõ được HS bao nhiêu thì công tác chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu
·
Cách
thức tìm hiểu
+ Thông qua hồ sơ học
sinh: Học bạ, sơ yếu lý lịch…
+ Sổ sách, giấy tờ của
lớp: Sổ đầu bài, sổ điểm…
+ Quan sát học sinh:
Thái độ, hành vi, hoạt động…
+ Trò chuyện trực tiếp
với HS, TTHS, GVBM
+ Thăm hỏi gia đình HS
+ Sử dụng PPNCGĐ: Điều
tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động…
·
Yêu cầu SP
+ GVCN phải gần gũi,
yêu thương và luôn quan tâm tìm hiểu HS, TTHS.
+ Có sổ công tác chủ
nhiệm ghi chép lại những nội dung, thông tin quan trọng về HS, TTHS
+ GV cần tìm hiểu thông
tin chính xác, khách quan (phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại thông tin
thu được cẩn thận), tránh nóng vội khi đưa ra kết luận và quyết định về HS,
TTHS
+ Cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa NT – GĐ – XH trong việc nghiên cứu, tìm hiểu HS, TTHS.
3.
Tổ
chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho học sinh lớp CN
·
Khái niệm:
Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc tổ chức các hoạt động GD nhằm nâng cao kết
quả các môn học cụ thể và thành tích học tập HS (chất lượng học tập văn hóa của
HS).
·
Ý nghĩa:
+
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo
và là nhiệm vụ hàng đầu của HS trong nhà trường. Vì vậy, việc nâng cao thành
tích học tập của HS là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, GV, HS.
+ Thông qua việc tổ chức
các hoạt động giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức, phát triển trí tuệ, hình
thành thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
+ Tạo hứng thú, kích
thích tính tích cực học tập của HS, xây dựng bầu không khí học tập sôi nổi, hào
hứng, HS giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức hoạt động bổ ích trên tinh
thần “ học vui – vui học”
·
Công việc vụ thể
+ Thứ nhất: thực hiện
việc quản lí học tập: xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp học tập
+ Thứ hai: Hướng dẫn HS
tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả
+ Thứ ba: Tổ chức nhiều
hoạt động học tập đa dạng: học tổ, nhóm, thành lập CLB môn học…
+ Thứ tư: Phát động
phong trào thi đua học tập tốt trong lớp.
+ Thứ năm: Xây dựng dư
luận tập thể đúng đắn, lành mạnh giúp HS ý thức được nghĩa vụ học tập.
+ Thứ sáu: Khắc phục
tình trạng học lệch, đối phó, học tập không có kế hoạch, gian lận trong kiểm
tra thi cử
+ Thứ bảy: Tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đến HS yếu kém và có biện pháp giúp đỡ.
·
Yêu cầu SP:
+ GVCN cần quan tâm,
sâu sát tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm; chú trọng liên hệ thường
xuyên với GVBM trong việc nắm tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Phối hợp với gia đính
HS trong việc quản lí, động viên, tạo điều kiện học tập cho HS
+ Bồi dưỡng đội ngũ BCS
lớp nhằm hỗ trợ GVCN trong việc đề ra yêu cầu học tập và thực hiện nề nếp học tập.
4.
Yêu
cầu về mặt phẩm chất năng lực của người GVCN (tự soạn nhá :V )
Chương
4: Đánh giá trong GD
1.
Khái
niệm kiểm tra đánh giá
·
Đánh
giá
Là quá trình dựa trên sự
phân tích những thông tin thu được để hình thành những nhận định, phán đoán về
kết quả công việc bằng cách đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề
xuất quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng hiệu quả
công việc
·
Đánh giá trong dạy học:
Là quá trình GV đưa ra
những nhận định, phán đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề
được kiểm tra đồng thời đề xuất những định hướng bổ khuyết sai sót hoặc phát
huy kết quả.
2.
Ý
nghĩa kiểm tra đánh giá
·
Đối với cán bộ quản lý:
Chỉ đạo, uốn nắn, khuyến
khích kịp thời đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chương trình giáo dục, dạy học
·
Đối với GV
+ Điều chỉnh hoạt động
dạy
+ Nắm được trình độ, thực
trạng biến đổi trong học tập của TTHS, HS (tiến bộ, sút kém…)
+ Có biện pháp giáo dục,
dạy học phù hợp với đối tượng HS
·
Đối với học sinh:
+ Điều chỉnh hoạt động
học
+ Thấy rõ được kết quả
của quá trình tiếp thu TT, KN, KX (kịp thời bổ khuyết)
+ Phát triển năng lực
nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, các phẩm chất trí tuệ…
+ Nâng cao tinh thần
trách nhiệm học tập, ý thức tự giác ý chi vươn lên…
3.
Các
yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá.
·
Đảm bảo tính khách quan
+ Việc đánh giá học
sinh được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học để đảm bảo khả năng đánh
giá chính xác tới mức tối đa có thể. Kết quả đánh giá phản ánh một cách trung
thật trình độ phát triển của học sinh về các mặt của nhân cách. Phương pháp và
hình thức đánh giá phải tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ khả năng và trình
độ của mình, hạn chế mọi hành vi thiếu trung thực hay gian lận khi kiểm tra,
như nhìn bài, nhắc bài, quay cóp,…
+ Sự đánh giá của GV đối
với học sinh không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá hay các yếu
tố nhiễu như mối quan hệ giữa người đánh giá với người được đánh giá, những tác
động của các yếu tố môi trường. Tránh đánh giá
chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một nhóm thực hành, một tổ
học tập. Tránh chạy theo thành tích hay chịu áp lực của các yếu tố khác. Việc
đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy học, đặc điểm của học sinh,
tránh nhận định chủ quan, áp đặt thiếu căn cứ
+ Đảm bảo tính khác
quan phải thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình đánh giá từ khâu ra đề,
tổ chức kiểm tra/ thi, chấm bài, xử lí kết quả, công bố kết quả, lưu trữ kết quả…
Niếu một trong các khâu của quá trình đó mà thực hiện thiếu nghiêm túc hay khiếm
khuyết thì dẫn đến tình trạng đánh giá thiếu khách quan, thậm chí sai lầm mất
đi ý nghĩa đánh giá trong GD.
·
Đảm bảo tính toàn diện
+ Đánh giá phát triển học
sinh trên tất cả các mặt thể chất, tâm lý và XH; mặt hạnh kiểm và học tập; mặt
nhận thức, tư duy, kỹ năng và thái độ. Sự đánh giá về kết quả học tập phải phản
anh được mức độ lĩnh hội toàn bộ nội dung chương trình môn học.Tránh sự đánh
giá mang tính phiến diện, chỉ đánh giá một mặt nào đó như học lực hay mặt tri
thức lý thuyết, tập trung vào một số chương trình hay một số nội dung có giới hạn
để tránh tình trạng học lệch, học tù, học đối phó hoặc chỉ nhằm mục đích thi cử
( học để hi: thi thế nào học thế đó)
+ Một bài kiểm tra, một
đợt thi đánh giá có thể nhắm vào một mục đích trọng tâm nào đó nhưng toàn bộ hệ
thống kiểm tra, đánh giá phải đạt yêu cầu đánh giá toàn diện, không chỉ về mặt
số lượng mà quan trọng là mặt chất lượng, không chỉ về kiến thức mà cả kỹ năng,
thái độ, tư duy.
·
Đảm bảo tính hệ thống:
Việc đánh giá phải được
tiến hành theo kế hoạch có hệ thống. Đánh giá trước trong và sau khi học một phần
của chương trình. Đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá đầu ra. Kết hợp
đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối học kỳ, cuối
năm học, cuối khóa học. Số lần kiểm tra, đánh giá phải đủ mức để có thể đánh
giá chính xác sự phát triển của học sinh. Tránh sự đánh giá tùy tiện, ngẫu hứng
hay theo thời vụ, mang tính hình thức.
·
Đảm bảo tính công khai:
+Việc tổ chức kiểm tra
đánh giá cần phải được tiến hành công khai. Kết quả đánh giá phải được công bố
kịp thời để mọi HS được biết và trên cơ sở đó giúp học sinh tự đánh giá kết quả
của mình để tạo động lực cho học sinh phát triển không ngừng, để học sinh tự sửa
chữa, điều chỉnh những sai sót và tăng cường sự hiểu biết, học tập, giúp đỡ lẫn
nhau trong tập thể học sinh.
+ Đảm bảo tính công
khai còn nhằm để công khai hóa kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập
thể học sinh cho toàn lớp, toàn trường, cho cha mẹ học sinh và cho toàn xã hội
được biết để thực hiện dân chủ hóa trong học đường, đảm bảo tính khách quan và
thực hiện công bằng XH trong đánh giá. Tạo cơ hội cho cha mẹ học sinh và các lực
lượng XH tham gia vào quá trình đánh giá GD
·
Đảm bảo tính phát triển:
+Đánh giá học sinh phải
nhằm mục đích cuối cùng và đích thực thúc đẩy sự phát triển của học sinh. Nó vừa
nhằm khẳng định trình độ phát triển hiện có của học sinh, chỉ ra những mặt mạnh
yếu kém, những sai lệch và những nguyên nhân cũng như xác lập những phương hướng
để điều chỉnh học sinh cũng như giúp học sinh tự điều chỉnh và tự hoàn thiện, vừa
tạo ra động lực thúc đẩy học sinh nỗ lực để tiến bộ.
+ Trong giáo dục sự
đánh giá có thể vượt trước sự phát triển để tạo ra sự phát triển cho học sinh.
Đó là sự đánh giá mang tính khích lệ để khẳng định sự tiến bộ của học sinh
trong quá trình học tập hay rèn luyện ở nhà trường. Chính vì vậy mà trong nhiều
trường hợp cần thiết có thể đánh gí vượt trước mà không vi phạm tính khách
quan.
4.
Trắc
nghiệm khách quan
Khái
niệm: Trắc nghiệm trong GD là phương pháp đo để
thăm dò đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh ( hoặc để kiểm tra đánh giá mặt
kiến thức, kỹ năng, kỹ xão)
Các
loại trắc nghiệm: Câu đúng – sai
Câu
nhiều lựa chọn
Câu ghép đôi
Câu điền
Trắc nghiệm thái độ, hành vi
5.
Đánh
giá ưu nhược điểm của trắc nghiệm khác quan.
Ưu
điểm
+ TN cho phép trong một
thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều đơn vị kiến thức, chống lại khuynh hướng
học tủ, học lệch. (số lượng câu hỏi bao quát được nhiều kiến thưc của chương
trình, HS trả lời ngắn gọn)
+ Người soạn có điều kiện
tự do bộc lộ kiến thức và các gí trị của mình thông qua việc đặt câu hỏi
+Người châm là khách
quan vì không sai lệch ảnh hưởng đến tâm lý khi chấm
Gây được hứng thú và
tính tích cực học tập cho học sinh vì đây là một hình thức kiểm tra mới.
Nhược điểm:
+ Chất lượng của bài trắc
nghiệm được xác định phần lớn dựa vào kỹ năng của người biên soạn (TN không chỉ
đòi hỏi sự nhận thức, tái hiện kiến thức mà còn đòi hỏi tư duy phân tích, so
sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, sáng tạo… cao)
Người ra đề tốn nhiều
công sức và thời gian để biên soạn một bộ đề TN có chất lượng.
+ Cho phép và đôi khi
khuyến khích sự phỏng đoán của học viên ( lựa chon cậu trả lời một cách ngẫu
nhiên tuy chưa có nhận định rõ rang)
+ TN chỉ rèn luyện trí
nhớ máy móc, không có nhiều lợi thế phát triễn tư duy, rèn luyện kĩ năng diễn đạt
ngôn ngữ, không đánh giá được năng lực tư duy hay sự sáng tạo của học sinh (TN
chỉ đòi hỏi HS lựa chọn câu trả lời đúng và cho thấy kết quả lựa chon cuối cùng
chứ không cho biết cách thức đi đến kết quả)
+ Học sinh không có cơ
hội bộc lộ những khía cạnh tư tưởng, tình cảm, thái độ liên quan đến vấn đề được
kiểm tra. GV cũng không nắm bắt được sự hứng thú, nhiệt tình, ý thức thái độ của
học sinh đối với vấn đề nêu ra.
Bài viết rất ý nghĩa, cám ơn bạn đã chia sẻ
ReplyDeleteclick xem thêm gia sư thủ đức quận 9