Thursday, June 23, 2016

một số câu hỏi lịch sử việt nam cổ trung đại

I.. Hoàn thiện độc lập dân tộc, thống nhất đất nước bước đầu xây dựng quốc gia tự chủ.
1.     Sự củng cố và mở rộng quyền tự chủ của họ khúc:
+ Sau khi đạt được chức tiết độ sứ từ trong tay bọn xâm lược năm 905. Nhà đường buộc phải thừa nhận chức tiết độ sứ của ông và KTD bắt tay vào công cuộc tổ chức lại nhà nước trên tinh thần độc lập tự chủ.
+ Năm 907 KTD qua đời con trai khúc hạo lên thay thực hiện cuộc cải cách trên tinh thần khoan giản an lạc
-Cải cách của khúc hạo:
+ Từ một mô hình chính quyền đô hộ, nhằm khắc phục tính phân tán của quyền lực thủ lĩnh địa phương, xd 1 chính quyền thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
+ Chia cả nước thành các đơn vị hành chính gồm: lộ phủ châu giáp xã, mỗi xã có các xã quan phụ trách gồm chính lệnh trưởng và tá lệnh trưởng quản lý. Một số xã gần nhau trc gọi hương sau đổi thành giáp với chức quản giáp và phó tri giáp đứng đầu.
+ Ông sửa đổi lại chế độ điền tô, thuế khóa và lao dịch khắc nghiệt của thời đường bằng cách bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ hộ khẩu, kê rõ quê quán cho giáp trưởng trông coi.
+ Ngoài chế độ cống nạp còn có nhiều loại thuế khác nhau, mức thuế nhân dân phải đóng rất nặng nhất là thế muối.
+ Chính sách về văn hóa xã hội được Khúc Hạo thông qua trên tinh thần khoan, giản, an, lạc. Trong đó khoan là khoan sức cho dân dễ hiểu, dễ thấm, dễ thực hành. An là đem lại cuộc sống bình yên cho chính quyền, nắm sát dân cho đến tận xã giúp giữ vững trị an. Lạc là hệ quả cuối cùng của cải cách. Nhờ việc thực hiện cuộc cải cách này mà nhân dân đều được yên vui bớt đi sự hờn giận, oán sâu.
+ Nhờ đó nhân dân được yên vui, nền tự chủ của đất nước đc củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện, tăng thêm lòng tự tin của nhân dân ta vào tương lai độc lập dân tộc và nâng cao thêm quyết tâm bảo vệ đất nước, kiên quyết ủng hộ chính quyền mới.
-Đánh giá:
+ Cùng với việc giải thoát cho nhân dân, các chính sách về thuế khóa của khúc hạo còn có ý nghĩa xác lập quyền sỡ hữu tối cao của nhà nước đối với đất đai trong cả nước, tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất và đề cao tính ưu việt của một đất nước đc độc lập, có chủ quyền.
+ Những cải cách của ông đã thể hiện rõ tinh thần độc lập tự chủ, tự cường và quyết tâm lớn của dân tộc nhằm thoát khỏi ách thống trị của chính quyền nước ngoài.
+ Việc lập sổ hộ khẩu ở các giáp là cơ sở để thu thuế và lấy quân. Nền tự chủ của đất nước được mở rộng thêm một bước, đời sống nhân dân được cải thiện có tác dụng làm tăng thêm lòng tự tin của nhân dân vào tương lai độc lập của dân tộc nâng cao thêm quyết tâm bảo vệ đất nước
+ Những cải cách đó có tác dụng làm đổi mới bước đầu bộ mặt chính trị của đất nước làm nới sức dân tăng thêm lòng tin của nhân dân ta vào niềm tin độc lập dân tộc, từ đó nâng cao thêm lòng quyết tâm bảo vệ đất nước. Những cải cách của khúc hạo đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của xã hội viện nam mà các triều đại về sau tiếp tục hoàn thành
2.     Dương đình nghệ đấu tranh bảo vệ nền tự chủ
+ Trong khi nước ta họ khúc đang xây dựng nền tự chủ thì ở quảng châu lưu ẩn chết em là lưu nghiễm lên thay, tự xưng là hoàng đế lập ra nc nam hán, lưu nghiễm tìm cách gây chiến với nhà họ khúc.
+ 917 khúc hạo mất con trai là khúc thừa mỹ lên thay, biết đc âm mưu cảu nhà hán, KTM đã cho người sang nhà hậu lương xin thần phục để chống lại nam hán. Lưu nghiễm dc tin đó chớp lấy cơ hội sai quân sang đánh nước ta, họ khúc chưa kịp chuẫn bị đối phó bị bại ở nhiều trận, KTM bị bắt đem về triều đình nhà hán.
+ Tưởng rằng nhân dân ta chịu khuất phục sau khi thành đã bị chiếm vua nam hán cho quân rút lui và cử lý tiến sang giữ chức tiết độ sứ cai trị giao châu nhưng trong lúc quân giặc hoành hoành thì ở ái châu một tướng cũ của họ khúc là DĐN đang chuẫn bị cuộc kháng chiến là một hào trưởng lớn và có uy tín ở châu ái, ý chí khẳng khái và yêu nc thương dân.
+ Khi còn làm quan cho họ khúc ông đã nuôi hơn 3 ngìn thuộc hạ giỏi võ nghệ đề phòng lúc biến động, đc tin quân nam hán tràn vào nc ta và KTM bị bắt năm 931 DĐN kéo quân ra giao châu bao vây đại la lý tiến chống không nổi cầu cứu viện vua nam hán cho trình bảo đem theo một đạo viện binh lớn tràn vào nc ta nhưng quân cứu viện chưa đến thì thành đã vào tay DĐN lý tiến bỏ trốn về nc và bị vua nam hán sai người giết chết . trình bảo cho quân bao vây đại la và bọ DĐN đánh tan trình bảo cũng bỏ mạng tại trận tiền.
-Ý nghĩa:
+ Chiến thắng của DĐN đã đập tan âm mưu xâm chiếm nc ta để đặt lại ách đô hộ pk phương bắc, củng cố thêm bước quyền tự chủ của dân tộc, là chiến thắng chống ngoại xâm đầu tiên của nhân dân ta trong thời kỳ pk độc lập tự chủ, mở đầu cho hàng loạt các cuộc kháng chiến sau này đầy kiên cường và sáng tạo của dân tộc ta.
+ Sau khi đánh đuổi nam hán , giành lại được độc lập, DĐN đã xưng chức tiết độ sứ, cho tổ chức lại công cuộc cai trị đất nc. Nhưng k đc bao lâu năm 937 một hào trưởng ở phong châu là KCT là thuộc tướng của DĐN đã làm một việc rất đê hèn là giết chết ông và cướp đi chức tiết độ sứ
3.     Ngô quyền đại phá quân nam hán trên sông bạch đằng:
+ Hành động phản trắc của KCT gây nên sự phẫn nộ trong tầng lớp quân dân, một số tướng củ của DĐN kiên quyết trả thù tìm cách giết chết tên phản bội, người căm thù nhất là ngô quyền ông quê ở đường lâm là một tướng giỏi lại đc DĐN tin yêu gả con gái cho nên khi nghe tin DĐN bị giết chết NQ lập tức tập hợp quân sĩ tiến ra giao châu khí thế binh mã của ngô quyền quá rầm rộ khiến cho KCT khiếp sợ nên vội vã cho người mang vàng bạc châu báu sang đút lót vua nam hán để xin cứu viện
+ Vốn ôm mộng xâm lược nước ta nên vua nam hán sai con trai là hoằng thao đem theo một đạo thủy quân lớn sang cướp nc ta dưới chiêu bài giúp KCT, vua nam hán cũng đem quân đóng ở biên giới để sẵn sàng tiếp ứng cho con.
+ Nhưng quân nam hán chưa đến thì NQ đã hạ đc thành đại la và giết chết tên phản bội KCT và sau đó tiến hành ngay 1 cuộc kháng chiến, đc tin quân nam hán tràn vào nc ta theo sông bạch đằng NQ tự tin nói “ hoằng thao là 1 đứa trẻ dại....”
+ Mùa đông 938 hoằng thao cầm đầu thủy quân kéo vào nc ta. NQ cho thuyền nhẹ ra nhử vào cửa sông bạch đằng vờ thua và rút chạy quân nam hán bị lọt vào trận địa cọc và đến khi nước rút thì thuyền bị va vào cọc bị đắm và vỡ rất nhiều, một phần bị giết chết, một phần chết đuối, hoằng thao cũng bỏ mạng tại đây nge tin vậy nam hán vôi rút quân về nc và từ bỏ mộng xâm lược nước ta.
-Ý nghĩa:
+ Chiến thắng bạch đằng năm 938 là trận thủy chiến đầu tiên nổi tiếng trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta, là chiến thắng lẫy lừng một chiến công hiển hách đời đời bất diệt, đpạ tan kế hoạch xâm lược nc ta của quân nam hán đè bẹp hoàn toàn ý chí xâm lược của bọn pk phương bắc đối với đất nc ta. Và từ đó đến hết thời đinh bọn pk phương bắc không còn dòm ngó đến đất nước ta nữa.
+ Chiến thắng bạch đằng còn nói lên sự lớn mạnh vượt bậc của nhân dân ta về trí tuệ và tài năng, không chỉ thắng địch bằng chiến tranh du kích mà cả chiến tranh chính quy tổng lực không chỉ đánh bộ mà còn đánh thủy chiến, chiến thắng đó là 1 ví dụ điển hình về sự mưu trí và tính toán chính xác của nghệ thuật quân sự trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta.
+ Chiến thắng oanh liệt trên sông bạch đằng còn nói lên ý chí quyết tâm bảo vệ thành quả giành quyền tự chủ của dân tộc ta xác lập vững chắc nền độc lập lâu dài của tố quốc, cũng cố vững chắc lòng tin của giai cấp thống trị vào sức mạnh của nhân dân, lòng tin vào sự vững vàng của nền độc lập, củng cố niềm tin mãnh liệt của nhân dân ta vào khả năng bảo vệ tổ quốc của mình, niềm tin của dân tộc ta vào quyết tâm xd đất nc thành công.
+ Đây là cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc lần thứ 2 sau ngày đất nc giành đc độc lập của nhân dân ta, nó đã hoàn toàn thắng lợi, xác lập vững chắc nền độc lập lâu dài của dân tộc.
-Xây dựng đất nước:
+ Sau chiến thắng bạch đằng đầu năm 939 NQ xưng vương lập ra triều ngô, đóng đô ở cổ loa, vốn là kinh đô củ của ADV tại đây ông cho xd nhiều cung điện và dinh thự.
+ Tổ chức triều đình do vua đứng đầu, dưới là hai ngạch văn võ vua là người quyết định trực tiếp mọi việc về ctri quân sự ngoại giao. Các đơn vị hành chính vẫn chưa thay đổi.
-Nhận xét:
+ Tổ chức nhà nước dưới triều ngô tuy còn sơ sài nhưng đã là một triều đình đc xd theo thể chế của một vương triều quân chủ độc lập không còn lệ thuộc vào danh nghĩa của chính quyền phương bắc. Nó đã mang tính tập quyền tuy chưa cao và ở địa phương vẫn còn có các thế lực thổ hào khá mạnh và có quân sự riêng, xu hướng tập trung vẫn chưa thắng đc xu hướng phân tán quyền lực.
-Cục diện chính trị dưới triều ngô:
+ Năm 944 NQ mất sau khi lên ngôi đc 6 năm thời gian ngắn ngủi không cho phép ông mở rộng và củng cố quyền lực của nhà nc trung ương 1 cách vững chắc, đặc biệt là loại bỏ các thế lực thổ hào đang âm mưu cát cứ ở địa phương.
+ Hai người con của ông là NXN và NXV còn nhỏ tuổi nhân lúc đó người cậu DTK đã cướp ngôi tự xưng bình vương, NXN sợ bị hại nên bỏ trốn để tránh xung đột DTK chọn NXV làm con nuôi giao cầm quân trấn áp các thế lực nổi dậy ở địa phương nhân cơ hội đó và đc sự giúp đỡ của các tướng cũ NXV đã đem quân về lật đổ bình vương rồi cho người tìm lại NXN để về cùng trông coi việc nc
+ Khi NXN về lại chuyên quyền và gây mối bất hòa giữa hai anh em và thế lực thổ hào nhân cơ hội đó nổi lên triều đình rất vất vả để đối phó. 954 NXN chết toàn bộ quyền về tay NXV nhưng nhà ngô ngày càng suy yếu dần các thế lực thổ hào nổi dậy chiếm cứ và chia cắt đất đai chống lại chính quyền tw.
+ 965 NXV tự làm tướng chỉ huy quân đánh dẹp ở thái bình và bị trúng tên chết. Triều đình rối loạn ngôi vua k có người kế vị bọn tướng tá thì đem quân đánh giết lẫn nhau để giành ngôi vua, đất nc rơi hẳn vào tình trạng bị chia cắt. Các thế lực lúc đó nổi lên là 12 sứ quân.
4.     Đinh bộ lĩnh thống nhất đất nc:
+ ĐBL quê ở hoa lư cha ông là đinh công trứ làm thứ sử châu hoan thời nhà ngô nhưng k may bị mệnh mất sớm, ĐBL phải theo mẹ về quê ninh bình kiếm sống, thuở nhỏ ông làm nghề chăn trâu và cùng với lũ trẻ chăn trâu hay chơi trò trận giả , bông lau làm cờ nhờ tài năng và sức mạnh ông đc tôn lên làm thủ lĩnh.
+ Lớn lên trong lúc đất nc loạn lạc ĐBL đã tụ tập trai làng rènvũ khí, luyện võ tổ chức thành đội ngủ tự vệ. Trong các cuộc chiến đấu với các thổ hào gần đó ông luôn là ng giành chiến thắng, NXN và NXV cũng đem quân đánh nhưng vẫn k giành đc thắng lợi. Năm 968 ĐBL dẹp đc loạn 12 sứ quân đưa đất nc trở lại thanh bình thống nhất.
-Nguyên nhân thắng lợi của ĐBL:
+ Thắng lợi trong việc tiêu diệt các sứ quân là thắng lợi của ý chí thống nhất đất nc, nguyện vòng hòa bình của nhân dân và xu hướng tập quyền, tạo điều kiện ra đời cho 1 nhà nc tw tập quyền dân tộc mang tính thuần nhất và vững chắc hơn. Trong cuộc đấu tranh giữa hai xu hướng tập tring ql và phân tán ql cuối cùng thì xu hướng tập trung đã giành đc thắng lợi.
+ Trong cuộc đấu tranh giữa tập quyền và cát cứ bây giờ k chỉ là cuộc đấu tranh quyền lực mà còn là cuộc đáu tranh giành quyền kiểm soát các công xã. Trong cuộc đấu tranh đó ở góc độ công xã các công xã coi thế lực cát cứ chỉ là kẻ bóc lột mình, nhưng họ tìm thấy ở nhà nc tập quyền vừa là kẻ bóc lột công xã vừa đại diện và bảo vệ những lợi ích chung của các công xã liên kết trong 1 cộng đồng lớn nhằm các mục tiêu độc lập dân tộc, trị thủy, thủy lợi, khẩn hoang.
5.     Tổ chức nội trị và bang giao đinh và tiền lê, lý, trần
-Tổ chức nội trị và bang giao của nhà đinh:
+ 968 ĐBL lên ngôi vua sử cũ gọi là ĐTH đế đặt tên nc là đại cồ việt, chọn hoa lư làm đất đóng đô, ông bỏ niên hiệu của các hoàng đế phương bắc tự đặt niên hiệu cho mình là thái bình.
+ ở tw đứng đầu là vua giúp việc cho vua có đại tổng quản , triều đình gồm 2 ban văn võ, đứng đầu ban văn có thái úy và đô hộ phũ sĩ sư, ban võ có thập đạo tướng quân.
+ Lúc bấy giờ nhà sư là tầng lớp có hcoj thức hơn hết trong xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xd kiến trúc thượng tầng đc nhà vua trọng vọng.
+ Quân sự : ĐTH ra sức xd 1 lực lượng quân đội mạnh đủ sức bảo vệ đất nc và đè bẹp các xu hướng cát cứ ở đại phương đang còn lần khuất.ông chia cả nuwcs ra làm 10 đạo,Chính quyền địa phương cũng chia ra làm 10 đạo
+ Trong tình hình chính quyền tw mới đc khôi phục nên ĐTH chọn hoa lư là vùng núi non hiểm trở để đóng đô tại đây ông cho xd kinh đô hoa lư thành 1 công trình phòng ngự kiên cố.
+ Để răn đe các thế lực chống đôi và đè bẹp mưu đồ cát cứ nhà đinh đưa ra một số hình phạt khắc nghiệt như để vạc dầu ở sân triều, nuôi hổ dữ trong cũi sắt. Đó là những biện pháp nhất thời làm cho an ninh quốc gia đc cải thiện nó k nói lên đc bản chất của nền pháp luật thời đinh.
+ Về ngoại giao ĐTH xét thực lực của mình chưa đủ mạnh đất nc đang còn phải tiến hành xd nếu bị nhà tống xl đó là 1 điều bất lợi nên đã 3 lần sai sứ mang phương vật sang để thông hiếu và nhận sách phong. Nhờ đó mà đất nc đc yên ổn.
-Tổ chức nội trị và bang giao của tiền lê
+ vua đứng đầu nắm mọi quyền hành về chính trị , quân sự, tư pháp. Giúp vua có thái sư và đại sư, dưới thái sư là chức đại  tổng quản , bộ máy quan lại gồm 2 ban văn võ, văn coi việc dân võ coi việc quân. Đứng đầu ban văn là thái úy và đô hộ phũ sĩ sư, võ là tả hữu thân vệ. Hàng ngũ tăng quan có các chức như tăng thống, tăng lục, đại sư...đạo giáo có sùng chân uy nghi.
+ Về quân đội có đội quân thân vệ  khắc 3 chữ thiên tử quân quân của nhà vua, làm nhiệm vị bảo vệ kinh thành, quân các lộ bảo vệ ở các địa phương, tổ chức kiểm kê dân số để lấy quân khi cần mở đầu cho chính sách ngụ binh ư nông chưa có chỉ dụ tuyên bố về chính sách này, quân đội của các vương hầu quý tộc đc nhà nc điều động khi cần.
+ Hành chính địa phương đổi 10 đạo thời đinh sang 10 lộ bên dưới lộ là phủ châu giáp xã giao cho con trai quản lý.
-Hoạt động bang giao:
+ Chiến tranh kết thúc vua lê đại hành cho sứ sang TQ trao trả tù binh và đặt lại quan hệ bình thường, nhà lê đã áp dụng chính sách kiên quyết nhưng mềm dẻo khôn khéo trong cách đối sử với TQ. Năm 986  vua tống sai sứ sang nc ta nhận tù binh và mang sắc phong cho vua lê đại hành làm tiết độ sứ.
+ 987 vua tống cho lý giác sang nc ta vua lê đại hành đã cử nhà sư ngô chân lưu ra đón tiếp sứ giả nhà tống trong time ở lại nc ta. Quan hệ bang giao giữa hai quốc gia khá tốt đẹp
+ Đối với champa nhà lê cũng cố gắng khôi phục quan hệ bang giao hòa bình, phái sứ giả sang champa, nhưng vua champa vẫn giữ thái độ thù hằn và bắt sứ giả của nhà lê. Để loại trừ mối đe dọa từ phía nam vua lê đại hành đã đem quân đánh vào kinh thành champa đánh bại lực lượng quân sự champa , sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì rút quân về nc.
+ Do thắng lợi của cuộc kháng chiên chống tống và cs đối ngoại kiên quyết và mềm dẻo cả vua lê đại hành cương giới phía bắc và nam đc bảo toàn vững chắc, đó là điều kiện cho nhà lê xd đất nc.
-Tổ chức nội trị và bang giao của triều lý
- Dời đô và đổi tên nc
+ Sau khi lên ngôi vua lý thái tổ dời kinh đô hoa lư về đại la 1010 và đêm đó nhà vua mộng thấy rồng bay lên nên đã đặt tên cho kinh đô mới là thăng long tức kinh thành rồng bay.
+ Cho dời kinh đô vì hoa lư là thung lũng núi, địa thế núi non hiểm trở thích hợp với tính chất phòng ngự trong dk đất nc mới vừa đc thống nhất, chưa thật vững chắc nhưng nay đất nc đã đc ổn định và tiến hành phát triển thì kinh đô phải là trung tâm kt văn hóa của đất nc điều đó địa thê của hoa lư k đảm bảo đc.
+ Trong khi thăng long ở giữa đồng bằng là trung tâm của đất nc, gthong thủy bộ thuận tiện. Việc dời đô về thăng long đã phản ánh yêu cầu phát triển mới của quốc gia pk tập quyền chứng tỏ khả năng lòng tự tin và quyết tâm của dân tộc ta trong sự nghiệp giữ gìn nền độc lập. Năm 1054 vua lý thánh tông đổi tên nc là đại việt.
-Xây dựng nhà nc tập quyền chính quy:
+ Thời lý bắt đầu xd theo lối chính quy, đứng đầu là vua quyết định chung các công việc trong nc. Dưới vua là tướng công, bên cạnh vua có tam thái tam thiếu. Bên võ có thái úy, thiếu úy nội ngoại điện đô tri sự,  kiểm hiệu bình chương sự, bên dưới là các bộ nắm các bộ phận quyền lực của quốc gia như thượng thư, thị lang...ngạch võ có tướng quân, nguyên soái, đại tướng...phụ trách việc ctri quân sự có  khu mật sư...giám sát quan lại có ngự sử đài, đình úy coi việc hình án, soạn thảo chiếu đế có hàn lâm học sĩ, hàng ngũ tăng quan có quốc sư, tăng thống, tăng chính...
+ Năm 1042 ban hành bộ hình thư chính quy hóa 1 bc tổ chức nhà nc. Bộ hình thư ra đời là sk quan trọng trong lịch sử pháp chế vn chứng tỏ tính chất của 1 nhà nc tw tập quyền cùng vs những thiết chế tương đối hoàn bị của nó.
+ Hành chính địa phương đổi 10 lộ thời lê sang 24 lộ nhỏ hơn phù hợp vs quản lý đất nc, ở miền núi or miền xa là châu trại, đơn vị hành chính là hương xã,  dưới xã có giáp.
+ Nhà lý đã quan tâm hơn đến các dân tộc ít người nhằm đoàn kết và thống nhất quốc gia nhất là vùng phía bắc và đông bắc, vùng tiếp giáp vs TQ và bọn pk phương bắc thường xuyên dụ dỗ lôi kéo các tù trưởng mưu đồ xâm phạm nc ta.
+ Các cs cơ bản của nhà lý như cho họ làm phò mã của nhà vua để thắt chặt khối đoàn kết và ảnh hưởng của triều đình đến các đồng bào dân tộc ít người, triều đình cũng trấn áp đối với những tù trưởng âm mưu chống lại triều đình.
+ Năm 1075 triều lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài làm quan bổ sung thêm con đường xuất thân bằng khoa cử.
-Tăng cường lực lượng quân đội
+ Công cuộc xd đất nc của nhà lý đc tiến hành lúc nạn ngoại xâm là nguy cơ trực tiếp và thường xuyên. Do đó để cũng cố nền thống trị và ứng phó với nạn ngoại xâm nhà lý đặc biệt quan tâm đến công tác xd quân đội
+ Quân đội gồm 2 loại: cấm vệ và các lộ, quân cấm vệ là lực lượng thường trực của triều đình có nhiệm vụ bảo vệ kinh thành, đc tuyển chọn cẩn thận và tập luyện chu đáo, quân các lộ bảo vệ ở địa phương, làm nhiệm vụ canh phòng ở lộ phủ châu.
+ Khi hết chiến tranh quân lính đc luân phiên thay nhau về làm ruộng và canh gác đó là cs ngụ binh ư nông đc chính thwucs ban hành ở triều lý. Các vương hầu tù trưởng dân tộc ít người đc phép có lực lượng vũ trang riêng nhưng số quân k nhiều và khi cần nhà nc điều động. Quân đội thời lý có : bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh.
-bang giao:
+ Sau khi lý thái tổ lên ngôi quốc vương champa cử sứ sang cống và đặt quan hệ giao hảo, nhưng sau đó thì k thông sứ nữa. Lúc bấy giờ triều đình champa đã dời đo vào bình định và luôn có ý dè chừng tìm cơ hội xâm chiếm đại việt
+ 1020 vua lý thái tổ sai con đem quân đánh bố chính chém đc tướng champa là bố linh rồi rút quân về, 1043 vua champa cho quân quấy phá đại việt năm 1044 lý thái tông đem quân đánh champa kết quả quân champa chết rất nhiều.
+ Nhà tống xúi dục vua champa đem quân đánh phá vùng biên giới của đại việt năm 1068 lý thường kiệt đem quân đánh champa và bắt đc vua champa cùng với con trai ở biên giới chân lạp, sau đó quan lại champa đã dâng bố chính địa lý và ma linh nhưng sau đó vua mới của champa lại đem quân đánh phá đại việt
+ Sau kháng chiến chống tống thắng lợi vua champa cử sứ sang thông hiếu với vua lý bên ngoài hòa hiếu nhưng bên trong lại tìm cách tấn công. Năm 1132 vua champa phối hợp với quân chân lạp quấy phá nghệ an, các năm 1216 và 1218 hai lần kéo ra đánh cướp nghệ an nhưng đều bị nhà lý đánh lui.
-Đối với nhà tống:
+ Vua lý thái tổ cũng chủ trương giao hảo với nhà tống , vua tống phong cho lý thái tổ làm quận vương từ đó quan hệ hai bên rất hào hảo, nhân dân hai nc qua lại buôn bán với nhau, nhà lý hằng năm nộp đủ cống lễ cho nhà tống . tuy nhiên nhiều lần các quan lại tống xâm chiếm đất đia biên giới nhà lý sai sứ sang kiên quyết đòi lại, thậm chi khi cần thì đem quân đánh trả
+ Nhà tống vẫn âm mưu xâm lược nc ta nhà tống đã chuẫn bị 1 cuộc chiến tranh hết sức cân thận , chu đáo thận trọng , nhà tống cũng mua chuộc các tù trưởng ở biên giới và xúi dục vua champa quấy rối phía nam, nhà lý theo dõi chặt chẽ nên đã chuẫn bị với 1 tinh thần cương quyết và chủ động.
-Tổ chức bội trị và bang giao của nhà trần
- sự thành lập triều trần:
+ Từ giữa tk 12 triều lý trở nên thoái hóa và lao nhanh vào con đường suy vong , vua quan lại chỉ lo vơ vét của dân ăn chơi xa đọa, nông dân bị quan lại đục khoét nộp tô thuế nặng nề, quanh năm lao dịch vất vả, nhà nc k có các cs bảo vệ đê điều phát triển kt, mất mùa, hạn hán, có năm đói to nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra nhưng đều bị đàn áp.
+ Năm 1209 quách bốc đem quân đánh phá kinh thành thăng long lý cao tông cùng con gái bỏ chạy các thế lực nhân cơ hội đó mà đánh giết lẫn nhau giành chính quyền.
+ Trong 20 năm đầu tk 13 nc ta bị loạn lạc do chiến tranh pk, trong cuộc tránh loạn quách bốc thái tử sảm của nhà lý đã ngụ ở trang trại của nhà trần. Họ trần gả con gái cho thái tử và dựa vào đó mang quân tiến đánh các thế lực khác, sau khi dẹp loạn nhà lý đc lấy lại họ trần biết đc suy yếu và bất lực của vua lý nên đã cướp ngôi về cho dòng họ mình. 1225 ngôi vua từ họ lý chuyển sang tay dòng họ trần.
- củng cố chế đọ tw tập quyền:
+ Nhà trần ra sức củng cố bộ máy tập quyền đặt thêm nhiều cơ quan và chức quan mới, đặt lệ nhường ngôi sớm cho con và tự xưng mình là thái thượng hoàng, cùng con trông nom việc nc đó là cách tập dợt cho vua con làm quen với ciệc trị nc trong time vua cha còn sống đến khi vua cha qua đời thì vua con đã đủ bản lĩnh cầm quyền và có khả năng ngăn chặn đẩy lùi các thế lực ngấp nghé ngôi vua.
+ Dưới vua là tả hữu tướng quốc giúp việc tướng quốc có hành khiển , ngoài chức tam thái, tam thiếu có thêm tam tư. Văn có thượng thư các bộ giúp việc cho có thị lang và lang trung , võ lúc chiến tranh là tiết chế tổng chỉ huy toàn quân, thời bình là phiêu kỵ tướng quân , hàng ngủ tăng quan có quốc sư, tăng thống, tăng lục, tăng chính. Nhà trần quy định những người trong hoàng tộc phải kết hôn với nhau
+ Hành chính địa phương ghép 24 lộ thời lý thành 12 lộ lớn. Đứng đầu mỗi lộ có chính phó ản phủ sứ, bên dưới lộ là phủ châu huyện xã, năm 1230 ban hành quốc triều hình luật, 1341 ban hành bộ luật hình thư
-tổ chức quân đội
+ Gồm 2 loại quân: cấm vệ và các lộ, quân cấm vệ có nhiệm vụ bảo vệ kinh đô chia làm 10 đô, quân các lộ có nhiệm vụ bảo vệ các địa phương, ngoài ra còn có phong quân và du quân là quân cơ động.
+ Vương hầu quý tộc được phép thành lập quân đội riêng nhà nc có quyền điều động khi cần, tiếp tục áp dụng dk ký nghĩa vụ quân sự và cs ngụ binh ư nông, quân đội nhà trần xd theo phương châm binh cốt nhuệ chứ k cốt nhiều.
-bang giao:
Đối với ai lao và champa chủ trương cs giữ yên biên cương, bảo toàn lãnh thổ. Vì bị quấy phá biên giới vua trần cho quân đánh đuổi xong thì rút quân về chưa bao giờ xâm phạm đất ai lao. Đối với champa sau khi vua trần thái tông lên ngôi vua champa thường sai sứ sang cống hiến nhưng cũng thường hay sang cướp phá và đòi lại đất củ.
Quân nguyên k chỉ xâm lược đại việt mà còn cả champa trong time đó cả hai nc đã phối hợp với nhau cùng chiến đấu. Sau khi chống nguyên thắng lợi quan hệ hai nc ngày càng đc củng cố.
Trong quan hệ với trung quốc nhà trần giữ mối quan hệ hòa hảo và lệ củ sang triều cống. Đối với mông cổ năm 1258 nhà trần sai sứ đến quan hệ và định lệ 3 năm triều cống 1 lần.
2. nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kc chống ngoại xâm ở từ tk 11 đến 13
Nhà lý chống tống:
-nguyên nhân khách quan:
+ kẻ thù của dân tộc ta lúc bấy giờ tuy là 1 nc đông dân nhưng khi phát động cuộc chiến tranh xl nc ta thì chúng đang ở trong thế yếu, thế bị động về nhiều mặt.
+ về mặt chỉ đạo chiến tranh triều đình nhà tống cũng tỏ ra bị động , chạm chạp, do dự, ứng phó k kịp thời và sự kết hợp giữa hai lực lượng bộ binh và thủy binh k đc thực hiện.
-nguyên nhân chủ quan
+cuộc kc chống tống thời lý là cuộc chiến tranh chính, lại đc tiến hành trong thế nc và thế quân vững mạnh, cuộc kc có đc 1 đường lối chỉ đạo chiến tranh chủ động tấn công kẻ địch trc để phòng ngự tự vệ , đồng thời chủ động rút lui đúng lúc để có time chuẫn bị phòng thủ đất nước.
+ có sự kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ctri ngoại giao, đặc biệt là công lao to lớn trong việc chỉ đạo chiến tranh tài tình của thượng tướng lý thướng kiệt, vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc vn dưới thời lý.
-ý nghĩa lích sử:
+ buộc nhà tống đến năm 1164 phải công nhận đại việt là 1 vương quốc độc lập. Nó thực sự đè bẹp ý chí xl nc ta của nhà tống , và từ đây nhà tống tiếp tục tồn tại hơn 200 năm nữa trên đất TQ nhưng vẫn k giám đụng chạm đến bờ cõi nc ta.
+ Cuộc kc chống tống thắng lợi dân tộc ta lớn mạnh về mọi mặ, ý thức tự chủ, tự cường ý thức độc lập của nhân dân ta ngày càng đc nâng cao và mạnh mẽ (nam quốc sơn hà...)
+ bài thơ ngắn gọn nói lên khí phách tư thế quyết tâm của dân tộc, nó như là một bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên đc ghi vào ls vn sau hơn nghìn năm nị pk phương bắc đô hộ, nó khẳng định 1 cách cương quyết về chủ quyền lãnh thổ của nhân dân ta.
Chống tống thời trần:
-nguyên nhân thắng lợi:
+ tổng kết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kc chống mông-nguyên vị chỉ huy tài giỏi của cuộc kc, người anh hùng vĩ đại của dân tộc trần quốc tuấn đã nói: mới rồi toa đô và ô mã nhi bốn mặt bao vây, nhưng vì vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nc góp sức nên bọn giặp phải bị bắt. Như vậy chính do sự đoàn kết dân tộc, đoàn kết nội bộ quý tộc , đoàn kết vua tôi, đoàn kết tướng sĩ , đoàn kết quân dân là nguồn sức mạnh để chiến thắng giặp mông –nguyên hung bạo ở thời trần.
+ do tài chỉ đạo mưu lược đúng đắn và sáng tạo của bộ chỉ huy kc mà trong đó vai trò quan trọng là hưng đạo vương trần quốc tuấn.
-ý nghĩa ls:
+ thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kc chống mông-nguyên ở tk 13 đã đè bẹp đc ý chí xl đại việt của đội quan khét tiếng hung hãn giữ vững nền độc lập cho tổ quốc góp phần ngăn chặn sự bành trướng của đế quốc mông cổ xuống vùng  ĐNA và có tác dụng thúc đẩy phong trào đấu tranh ở châu á, bảo tồn đc nền độc lập champa và NB.
Cải cách của hồ quý ly:
-hoàn cảnh ls:
+Vương triều Trần, từ vua Trần Dụ Tông (1341 – 1369) trở về sau, ngày càng đi vào con đường suy thoái. Vua quan đua nhau ăn chơi hưởng lạc, không còn chăm lo đến đời sống của nhân dân. Bọn quý tộc, quan lại bắt quân dân xây dựng dinh thự, chùa chiền
+ Bên cạnh đó, nửa cuối thế kỷ XIV, vua Chămpa thường xuyên đánh phá vùng biên giới phía Nam Đại Việt và nhiều lần còn đem quân đánh phá kinh thành Thăng Long, buộc vua Trần phải đi lánh nạn
+ Thiết chế chính trị quân chủ quý tộc nhà Trần bước vào giai đoạn khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển xã hội đang trên bước đường phong kiến hóa, xác lập chế độ phong kiến tập quyền chuyên chế.
*nội dung:
- cs hạn điền
+cs hạn điền đc ban hành vào năm 1397 hoàn thành vào năm 1403. Theo đó trừ đại vương và trưởng công chúa, còn tất cả mọi người chỉ đc chiếm hữu dưới 10 mẫu ruộng đất, người nào có số lượng quá mức quy định phải đem nộp cho nhà nc hoặc dùng để chuộc tội.
+ sang năm sau nhà hồ tiến hành đo đạt lại ruộng đắt, đối với những ruộng k có người nhận thì nhà nc lấy làm ruộng công
+ thực ra cs hạn điền là nhà nc dùng biện pháp cứng rắn để can thiệp vào quyền sở hữu của tư nhân, kể cả quý tộc, nhằm chống lại sự phát triển của sở hữu pk lớn, nhằm mục đích xóa bỏ loại hình kt điền trang, khôi phục lại quyền sỡ hữu ruộng đất công của nhà nc.
-cs hạn nô:
Đc ban hành vào năm 1401 theo đó quý tộc quan lại tùy theo phẩm tước cao thấp đc nuôi 1 số gia nô nhất định thích vào trán những dấu hiệu riêng.quá số quy định triều đình tịch thu đem xung công, trả 5 quan đối với mỗi gia nô nhưng với điều người chủ phải có chúc thư thừa kế 3 đời.
+ cs này ngoài mục đích giảm bớt thế lực quý tộc trần, còn là biện pháp ngăn chặn quá trình nông nô hóa đang phát triển tràn lan, nó k phải là cs giải phóng nô tỳ mà chủ yếu và trc hết là nhằm bảo vệ quyền kiểm soát dân đinh của chính quyền tw.
-cs phát hành tiền giấy:
+ đc ban hành vào năm 1396 gọi là thông bảo hội sao và quy định 1 quan tiền đồng đổi 2 quan tiền giấy. Nhà nc cấm nhân dân k đc sd và tàng trữ tiền đồng, bao nhiêu tiền đồng phải nộp lại cho nhà nc, ai k tuân theo sẽ bị nghiêm trị. Đay là lần đầu tiên tiền giấy xuất hiện ở nc ta.
+ thực chất cs này k fai xuất phát từ yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hóa của nc ta lúc bấy giờ mà nhằm giải quyết nạn thiếu hụt ngân sách mà nhà nc k đủ đồng để đúc thêm và qua việc thu hồi tiền đồng thì nhà nc có 1 lượng đồng lớn để chế tạo vũ khí phục vụ cho quốc phòng mà thời điểm này đang cấp thiết.
-thay đổi thuế khóa:
Năm 1402 cho quy định lại biểu thuế đinh và thuế điền, đối với ruộng đất tư hữu nhà hồ tăng mức thuế từ 3 thăng 1 mẫu lên 5 thăng 1 mẫu việc này có ý nghĩa đối với ngân sách nhà nc.
+ cs thuế khóa của nhà hồ tuy làm tăng ngân sách cho nhà nc nhưng đc đổi mới theo hướng tăng sự đóng góp của tầng lớp hữu sản và giảm nhẹ mức đóng góp của bộ phận dân nghèo có hoàn cảnh khó khăn, cs này kích thích sự phát triển của CTN.
-cs về quốc phòng:
+ nhà hồ ra sức tăng cường lực lượng quân đội, HQL ao ước xd 1 đội quân 100 vạn lính, thực tế lực lượng quân đội nhà hồ tăng lên rõ rệt, để thực hiện cs này HQL đã ra lệnh tất cả con trai từ 2 tuổi trở lên phải đk sổ hộ khẩu để đến tuổi thì tuyển lính.
+ kỹ thuật quân sự đc cải tiến, sáng tạo ra đc súng thần cơ, thuyền cổ lâu...
-cs khác:
+ HQL cho thi hành nhiều biện pháp khác để ổn định xã hội phát triển đất nc như kho thương bình đặt chức giám thị lo ban phát cân thước, thống nhất đơn vị đo lường, tổ chức di dân khẩn thực, quyên góp và cấp phát ngưu canh điền khí cho những người khai hoang , cho phép họ đưa vợ con đi để thành lập các làng xóm mới.
-đánh giá:
+ HQL là nhà cải cách táo bạo và hiếm có trong lsvn. Những cải cách của ông nhằm vào 2 mục tiêu chính là củng cố và tăng cường chế độ quan chủ tập quyền và giải quyết các mâu thuẫn kt-xh do cuộc khủng hoảng chế độ điền trang thái ấp.
+ ông đã cố gắng rất nhiều nhằm cải thiện tình hình xã hội và chuẫn bị đối phó vs nạn xl nhà minh, tuy nhiên những cải cách của HQL còn bộc lộ 1 số hạn chế và nhiều cải cách của HQL chỉ có thể phát huy tác dụng trong time dài, trong lúc đó nhiều yêu cầu cấp bách trc mắt của ng dân chwua thể đáp ứng đc và quyền lợi của tầng lớp quan lại, địa chủ, quý tộc bị đụng chạm. Đó là nhữn điều bất lợi đối với nhà hồ và ập đến là cuộc chiến tranh xl của nhà minh đã làm cho sự nghiệp của triều hồ trở nên dang dở.
Khởi nghĩa lam sơn:
-nguyên nhân:
+ cs bóc lột về kt : nhà minh ra sức vơ vét cướp bóc của cải và nhân lực của đất nc ta trên quy mô lớn, hàng trăm thứ thuế đc chúng đặt ra để vét nốt những gì còn lại của đất nc ta, mùa đông cũng như mùa hè hàng ngàn dân miền biển bị chúng bắt xuống biển mò ngọc trai, dân miền núi thì vào rừng tìm thú lạ, ngà voi...nông dân phải nộp tô thuế nặng gấp 3 lần.
Đặt ra ty diêm khóa để quản lý việc sx muối, muối sx ra fai nộp cho cq đô hộ, muốn mua thì phải xin phép bắt nhân dân ta đi khai thác vàng bạc lâm thổ sản trên rừng...
+ âm mưu hủy diệt nền văn hóa: chúng thu hết sách vở của nhân dân ta về TQ để tiêu hủy, đốt hết sách vở thu đc, phá hủy hết tất cả các bai đá, đập nát hết văn vật k để xót 1 chữ...
+chúng du nhập tập quán phương bắc sang bắt nhân dân ta fai ăn mặc sinh hoạt theo lối của người hoa. Cs ngu dân dc thi hành hết sức triệt để chùa quán miếu mạo đc phép hoạt động trường học đóng cửa...
-diễn biến:
Từ năm 1418 đến năm 1423, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, xây dựng và bảo vệ căn cư địa vùng rừng núi Thanh Hóa.
Từ năm 1424 đến 1425, tiến quân vào Nghệ An, mở rộng vùng giải phóng Tân Bình - Thuận Hóa 
Từ 1426 đến 1427, tổng tấn công ra Bắc, giải phóng hoàn toàn đất nước.
Tháng 9-1426, khoảng gần 10.000 nghĩa quân từ Thanh Hóa đã tiến ra Bắc theo 3 đạo :
- Đạo phía tây, do Phạm Văn Xảo và Lý Triện chỉ huy, tiến đánh miền Tây Bắc, chặn viện binh từ Vân Nam sang.
- Đạo phía đông, do Bùi Bị, Lưu Nhân Chú chỉ huy, tiến ra miền đồng bằng Bắc Bộ và vùng Đông Bắc, chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
- Đạo chính giữa, do Đinh Lễ và Nguyễn Xí chỉ huy, tiến thẳng ra phía nam thành Đông Quan, uy hiếp vây hãm thành.
Tháng 10 - 1426, địch đã cho rút đại bộ phận quân sĩ từ thành Nghệ An về tăng cường cho Đông Quan. Tiếp đó, tháng 11 , 5 vạn viện binh từ Trung Quốc, do Vương Thông làm Tổng chỉ huy, cùng kẻo đến Đông Quan, đưa tổng số quân địch lên hơn 10 vạn.
Tháng 10 - 1427, Liễu Thăng (viên tướng đã chỉ huy thủy binh triệt Hồ Quý Ly) đem 10 vạn viện binh theo đường Lạng Sơn tiến vào Đại Việt.Cùng lúc, đạo quân Mộc Thạnh tiến theo đường Vân Nam. Khi qua ải Chi Lăng (Lạng Sơn) Liễu Thăng đã bị nghĩa quân do Lưu Nhân Chú, Trần Lựu chỉ huy dùng mưu trá hàng nhử địch sa vào trận địa phục kích, giết chết bên sườn núi Mã Yên. Hàng vạn quân địch bị tiêu diệt. Tiếp theo, ta còn tấn công trên tiếp ở các trận Cần Trạm, Phố Cát. Binh bộ thượng thư Lý Khánh phải tự tử.
Sau khi đại bại, quân Minh tháo chạy về co cụm tại Xương Giang (Bắc Giang). Thôi Tụ phải đắp thành lũy giữa đồng để phòng ngự. Lê Lợi và Trần Nguyên Hãn điều binh xiết chặt vòng vây, tổng tấn công Xương Giang, diệt 5 vạn, bắt sống 3 vạn địch, trong số đó có các tướng Thôi Tụ, Hoàng Phúc. Được tin Liễu Thăng chết, đạo viện binh của Mộc Thạnh cũng hết hoảng rút lui. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang đã chôn vùi những hy vọng cuối cùng của quân Minh.
Không có viện binh, quân Minh càng khốn đốn ở Đông Quan, tinh thần nao núng, suy sụp nhanh chóng.
Cuối năm 1427, Vương Thông buộc phải xin hòa, thỏa thuận rút quân không chờ viện binh, cam kết trong Bài văn hội thề đọc tại một địa điểm phía nam thành Đông Quan. Lê Lợi hứa cung cấp lương thực, thuyền bè, sửa chữa cầu đường, tạo điều kiện cho quân Minh nhanh chóng rút về nước.
Chiến tranh kết thúc, Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi nhân danh Lê lợi soạn thảo được công bố.
Ngày 29 tháng 4 năm 1428 (năm Mậu Thân), Lê Lợi chính thức lên ngôi Hoàng đế (tức Lê Thái Tổ), lập ra triều Lê (Hậu Lê), đặt Quốc hiệu là Đại Việt.
-nguyên nhân thắng lợi :
+ là thắng lợi của cuộc đấu tranh chính nghĩa, là kết qurar của tinh thần yêu nc, ý chí quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do và sức mạnh của cả dân tộc. Là thắng lợi từ sức mạnh của một đạo quân đem đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo.
+ là thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính chất nhân dân rộng rãi, là một biểu tượng rực rỡ của sự đoàn kết toàn dân và truyền thống anh hùng hùng bất khuất của dân tộc, là thắng lợi của trí tuệ và tài năng lỗi lạc , đã cống hiến cả tâm trí và sức lực của mình cho sự nghiệp gp đất nc.
+ có bộ tham mưu sáng suốt, tài giỏi lãnh đạo. Trong đó nổi bật lên là 2 nhân vật kiệt xuất: lê lợi và nguyễn trãi. Lê lợi là người đứng đầu cuộc khởi nghĩa , một người có tài có đức có uy tín rộng lớn nên đã tập hợp đc đông đảo các tầng lớp nhân dân đoàn kết 1 lòng chống kẻ thù chung. Nguyễn trãi là người văn võ song toàn, tài năng lỗi lạc đã cống hiến hết tâm trí và sức lực của mình cho sự nghiệp gp đất nc.
+ có đường lối lãnh đạo đúng đắn, có sự chỉ đạo chiến lược chiến thuật tài giỏi và sáng tạo . đó là đường lối lấy yếu chống mạnh lấy ít địch nhiều nên đánh lâu dài, vừa cày ruộng vừa đánh giặc và trong chiến thuật thường dùng mai phục hay đánh bất ngờ , bỏ chỗ vững đánh chỗ yếu , lánh chỗ thực đánh chỗ hư linh hoạt mau chóng như thần, vừa đánh vừa đàm kết hợp đấu tranh quân sự  vs ctri và binh vận địch vận thực hiện mưu phạt nhi tâm công, sẵn sàng mở đường hiếu sinh cho địch rút về nc.
-ý nghĩa ls:
+ kết thúc thắng lợi quá trình đấu tranh gian khổ, k mệt mỏi hơn 20 năm của dân tộc ta đầu tk 15 chống lại ách đô hộ bọn pk nhà minh.
+chấm dứt tk đô hộ bọn pk ngoại tộc hơn 20 năm, mở ra một giai đoạn phát triển mới của quốc gia đại việt.
+ đập tan âm mưu xl và đô hộ nc ta của bọn pk nhà minh, từ đó trở đi nhà minh còn tồn tại hơn 200 năm trên đất TQ nhưng vẫn k dám xâm phạm đến bờ cõi nc ta, dù cho tình hình ctri nc ta có những lúc rối ren, nền độc lập dân tộc đc cũng cố và giữ vững trong gần 4 tk liên tiếp, k bị nạn ngoại xâm đe dọa.





No comments:

Post a Comment