GIÁO DỤC HỌC
Phần I
Chương
I: Giáo dục học là một khoa học
1.
Khái
niệm giáo dục:
Giáo
dục là một hiện tượng xã hội trong đó diễn ra sự truyền thụ và tiếp thu hệ thống
kinh nghiệm xã hội (tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ…) giữa các thế hệ để bảo
tồn, phát triển kinh nghiệm; chuẩn bị cho thế hệ sau bước vào cuộc sống, phát
triển xã hội.
2.
Tính
chất của giáo dục:
-
Tính lịch sử- xã hội:
+
Tại sao GD lại có tính LS-XH?
GD là lĩnh vực thuộc ý thức XH nên chịu
sự quy định, chi phối của tồn tại XH, GD phản ánh sự vận động của lịch sử XH.
+
Biểu hiện:
Thứ
nhất: Tính chất của giáo dục thay đổi theo sự
thay đổi về tính chất của phương thức sản xuất( GD chịu sự chi phối, quy định bởi
trình độ phát triển của LLSX và tính chất của QHSX)
Cụ thể: Có bao nhiêu chế độ xã hội =>
có bấy nhiêu nền GD tương ứng (mụcđích, tính chất, phương pháp giáo dục… thay đổi
qua các chếđộ xã hội khác nhau)
GD
Xã hội phong kiến
|
GD
Xã hội chủ nghĩa
|
|
Mụcđích
|
Đào
tạo con người phục vụ bộ máy thống trị, đội ngũ quan chức cho chếđộ PK
|
Đào
tạo con người trở thành con người có nhân cách phát triển toàn diện đáp ứng
nhu cầu phát triển xã hội
|
Tính
chất
|
GD
bất bình đẳng, phân biệt nam nữ, giàu nghèo, giai cấp
|
GD
bình đẳng cho tất cả mọi người, GD mang tínhĐảng, dân tộc, nhân dân.
|
Nội
dung
|
Chú
trọng 2 ND: đức và trí, coi thường GD lao động.
|
Toàn
diện Đức, Trí, Thể, Mĩ, Lao động.
|
Phương
pháp
|
Độc
tôn, áp đặt, truyền thụ một chiều
|
Tôn
trọng nhân cách người học, phát huy vai trò tích cực của HS
|
Thứ
hai: Trong cùng một chế độ XH nhưng ở các
giai đoạn phát triển khác nhau nền giáo dục cũng thay đổi.
VD: Nền GD trong chế độ XHCN ở nước ta:
CMT8- 12/1946 ___KC CHỐNG PHÁP
(1946-1954)___(1954-1975)___(1975-NAY)
Bối cảnh lịch sử của giai đoạn => Đặc
điểm phát triển giáo dục của giai đoạn
Thứ
ba: Mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát
triển của mình điều có một nền giáo dục phù hợp với chính quốc gia đó
VD: Sự khác nhau về cơ cấu số năm ở các
bậc trong hệ thống giáo dục quốc dân mỗi nước
Bậc
học/ trình độ ĐT
|
GD
Việt Nam
|
GD
Trung Quốc
|
GD
mầm non
|
1-6
năm
|
3
năm
|
GD
tiểu học
|
5
năm
|
6
năm
|
GD
THCS
|
4
năm
|
3
năm
|
GD
THPT
|
3
năm
|
3
năm
|
ĐT
trình độ Cao đẳng, Đại học
|
2-6
năm
|
4-5
năm
|
ĐT
trình độ Thạc sĩ
|
1-2
năm
|
2-3
năm
|
ĐT
trình độ Tiến sĩ
|
3-4
năm
|
3 năm
|
-
KLSP:
+ GD không bất biến mà luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của XH => cải cách của XH là tất yếu.
+ Không được áp dụng rập khuông, máy móc nền GD nước này với
nước khác, địa phương này với địa phương khác…
+ Lưu ý đến tính năng động của GD: đi
trước, dẫn đường cho sự phát triển
-
Tính giai cấp:
+
Tại sao GD lại có tính giai cấp?
Vì trong XH có giai cấp, giai cấp nắm
quyền luôn sử dụng GD để phục vụ lợi ích của giai cấp và làm cho tư tưởng của
giai cấp là tư tưởng chỉ đạo giáo dục.
+
Biểu hiện:
GD là công cụ truyền bá hệ tư tưởng. đường
lối, quan điểm, chính sách… của giai cấp cầm quyền.
GD là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp cầm
quyền trong XH có sự đối kháng quyền lợi
giai cấp
GD đào tạo ra những người trung thành với
lợi ích của giai cấp cầm quyền.
? Giáo dục VN hiện nay có tính giai cấp
không?
XHVN hiện nay có phân chia giai cấp
=> GDVN hiện nay mang tính giai cấp
Giữa các giai cấp không có mâu thuẫn đối
kháng => Tính giai cấp của GDVN hiện nay khác về bản chất so với tính giai cấp của GDVN trong XH cũ.
-
KLSP:
Khẳng định: trong XH có giai cấp, không
thể có một nền giáo dục trung lập, thoát ly hệ tư tưởng giai cấp
ð Mọi
quan điểm phủ nhận tính giai cấp của GD điều sai lầm
-
Tính kể thừa
+
Tại sao trong GD lại có tính kế thừa:
Xuất phát từ đặc trưng của GD: sự truyền
đạt kinh nghiệm XH từ thế hệ trước cho thế hệ sau.
+
Biểu hiện:
Xã hội bước sang thời kỳ mới, nền GD cũ
không còn phù hợp, bộc lộ những yếu tố lạc hậu, bất cập
ð Đòi
hỏi thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
Sự thay đổi và phát triển nền GD mới dựa
trên những thành quả của nền GD trước
KLSP:
·
Cần tránh hai quan điểm
cực đoan, sai lầm:
Phủ
nhận hoàn toàn nền GD cũ
Tư
tưởng hoài cổ, luyến tiếc quá khứ dẫn đến trì trệ, bảo thủ, không chịu đổi mới
·
Cần kế thừa có chọn lọc,
phê phán, sáng tạo,...
Tiếp nhận những yếu tố
tích cực
Mạnh dạn xóa bỏ những yếu
tố lạc hậu
3.
Chức
năng XH của GD
-
Khái niệm: Là sự tác động
tích cực của GD đến các mặt hay các quá trình XH nhằm tạo ra sự phát triển cho
XH.
-
Các chức năng XH của GD
·
Chức
năng kinh tế- sản xuất
Chức năng này đề cấp đến vấn đề gì?
ð Chức
năng này khẳng định vai trò của GD đối với lĩnh vực KTSX của XH
Vai trò của KTSX đối với sự tồn tại
và phát triển của XH?
KTSX
là điều kiện không thể thiếu, có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
XH
KTSX
là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển XH, của một quốc gia
Vai trò của GD đối với sự phát triển
KTSX?
+ Tái SX sức lao động XH
Đào
tạo người LĐ (đủ số lượng, đồng bộ chất lượng, cơ cấu, trình độ tay nghề cao; có phẩm chất nhân
cách, nghề nghiệp phù hợp yêu cầu nền sản xuất của XH)
Đào
tạo lại (nguồn nhân lực đã bị lỗi thời tạo nên sức lao động mới,
đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân, GD thay
thế, bổ sung, nâng cao chất lượng nguồn LĐ)
+ Tác động trực tiếp đến KHCN
Nhờ
có GD mà KHCN trở thành LLSX trực tiếp tạo ra ăng xuất lao động cho nền KTSX của
XH
+ GD nâng cao năng lực của con người
trong khai thác các nguồn lực khác
+ GD tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các nguồn lực phát triển KTSX
ð Để
làm tốt chức năng này GD ĐT cần phải:
Xây dựng được 1 XH học tập, tạo
điều kiện cho mọi người được học tập thường xuyên, suốt đời.
Gắn kết GD với sự phát triển KT –
XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (đào tạo gắn với nhu
cầu XH).
Xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo
phù hợp với sự phát triển KT – XH của đất nước.
·
Chức
năng Chính trị – xã hội
-
Vai trò của GD đối
với việc xây dựng và phát triển XH:
+GD tác động đến cấu trúc của
XH:
-
Vai trò của GD đối với việc xây dựng và phát triển KT: GD tác động đến từng
giai cấp, từng lớp, vị trí cá nhân con người trong XH à
làm phân hóa giai cấp, tạo nên sự bất bình đẳng giữa con người trong XH.
-
Ảnh hưởng của GD đối với vấn đề chính trị : trong XH co giai cấp, GD gắn liền với
chính trị: giai cấp nắm quyền xã hội sử dụng GD làm công cụ để bảo vệ quyền lợi
giai cấp và duy trì sự ổn định của hệ thống chính trị.
+
truyền bá quan điểm, đường lối của giai cấp cầm quyền.
+
Đào tạo con người phục vụ, trung thành, bảo vệ quyền lợi giai cấp.
·
Chức
năng tư tưởng – văn hóa
-
Vai trò
+ GD có vai trò to lớn trong việc:
Tuyên truyền, vận động, xây dựng hệ tư tưởng mới cho mỗi cá nhân và toàn XH.
GD nâng cao dân trí cho XH.
GD tham gia đào tạo con người mới, xây dựng xã hội mới và nền văn hóa mới.
GD xây dựng môi trường XH lành mạnh, tích cực.
Bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp
thu văn hóa nhân loại, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh tích cực
Chương
II: GD và sự phát triển nhân cách
1.
Khái
niệm nhân cách
·
NC là tổ hợp các phẩm
chất và năng lực của cá nhân, tạo nên bản sắc và giá trị XH của họ.
·
Lưu ý
+ NC chỉ tồn tại trong con người
+ Bao gồm tất cả các thuộc tính
(các phẩm chất, năng lực), các mặt có ý nghĩa XH trong + một con người cụ thể.
+ Chỉ những yếu tố riêng của con
người để phân biệt họ với người khác (không có NC chung cho mọi người).
+ Được hình thành trong quá trình tác
động qua lại giữa con người với thế giới khách quan.
·
Thiếu một trong những đặc
điểm này => không có NC.
2.
Khái
niệm sự phát triển nhân cách
+ Là sự biến đổi tổng thể các yếu
tố tự nhiên, tâm lý, xã hội trong con người.
+ Bao gồm cả những biến đổi về lượng
và những biến đổi về chất, trong đó chủ yếulà biến đổi về chất
+ Có tính đến đặc điểm lứa tuổi của
họ.
3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
·
Bẩm
sinh, di truyền là gì?
+ BS:
những thuộc tính, đặc điểm sinh học có sẵn ngay từ khi đứa trẻ mới sinh.
+ DT:
sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc trưng sinh học nhất định của nòi
giống, được ghi lại trong 1 chương trình độc đáo bởi hệ thống gen.
-
Các trường hợp BS – DT
thường gặp (mqhệ giữa BS và DT):
+ BS do DT:
những thuộc tính, đặc điểm sinh học cha mẹ truyền cho con cái được biểu hiện ở
trẻ ngay từ khi mới sinh.
+ BS không do DT:
những thuộc tính, đặc điểm sinh học được biểu hiện ở trẻ ngay từ khi mới sinh
không phải do được di truyền từ cha mẹ.
+ DT nhưng không BS:
những thuộc tính, đặc điểm sinh học cha mẹ truyền cho con cái không được biểu
hiện ngay từ khi mới sinh mà sau một thời gian mới bộc lộ.
·
Những đặc điểm có thể
được DT từ bố mẹ đến con cái
+ Đặc điểm giải phẫu sinh lý cơ thể
+ Chức năng của các cơ quan
+ Một số đặc
điểm của hệ thần kinh
+ Tư chất người
Tiềm
năng về dáng đi thẳng đứng
Tiềm
năng về ý thức
Tiềm
năng về ngôn ngữ
Tiềm
năng về lao động
·
Vai
trò:
+ Thứ nhất: Nhờ được DT các yếu tố tư
chất người mà con người (mặt tự nhiên) trở thành con người (phát triển hài hòa mặt tự nhiên + xã hội), khác về bản chất với con vật (DT
tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên của con người)
+ Thứ hai: DT tốt sẽ tạo cơ hội, nền tảng, tiền đề tốt để
phát triển NC(tạo ra khả năng cho con người hoạt
động có kết quả trong lĩnh vực nhất định)
•
Trường hợp “năng lực bộc
lộ sớm”
•
Trường hợp “thiên tài
xuất hiện muộn”
Tuy
nhiên, được DT tốt chưa chắc đã có NC tốt nếu không chịu rèn luyện trong một
môi trường tốt.
+ Thứ ba:Những yếu tố BS – DT có
thể gây khó khăn cho sự hình thành và phát triển nhân cách.
+ Thứ tư: BS - DT chỉ phát huy được vai trò của mình
trong mối quan hệ với các yếu tố khác: môi trường, giáo dục, hoạt động cá
nhân.
Þ Kết
luận:
BS
– DT là tiền đề vật chất, tạo
cơ sở chứ không phải
là nguyên nhân,không phải là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển
NC của con người.
·
Quan
điểm sai lầm
-
Phủ nhận: coi BS – DT
không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển nhân cách: thuyết “GD vạn
năng”, thuyết “định mệnh do hoàn cảnh” à
bỏ lỡ cơ hội phát hiện, phat triển tư chất tốt ở trẻ, phủ nhân vai trò tích cực
của cá nhân
-
Đề cao, tuyệt đối hóa: coi BS – DT là yếu tố
quyết định tuyệt đối trong sự hình thành và phát triển NC: thuyết “định mệnh do
DT”, thuyết “ưu sinh”, phái “nhi đồng học”… à
phản khoa học, bảo vệ cho học thuyết phân biệt chủng tộc.
KLSP
+ Đánh giá đúng mức vai
trò của BS – DT
+ Tổ chức hoạt động và
giao tiếp phong phú, đa dạng tạo điều kiện để HS
bộc lộ tư chất, năng khiếu
+ Quan tâm, phát hiện kịp
thời đồng thời làm tốt công tác bồi dưỡng năng khiếu, đào tạo nhân tài.
+ Phát huy tính tích
cực của cá nhân trong QTGD.
·
Môi trường
-
Khái
niệm: Môi trường là hệ thống các hoàn cảnh bên
ngoài bao gồm ĐKTN, ĐKXH cần cho hoạt động sống, phát triển của con người.
-
Phân
loại: Có 2 loại Môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội
+
Môi trường tự nhiên: toàn bộ điều kiện tự
nhiên- hệ sinh thái phục vụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện
thể chất, vui chơi giải trí,… của con người.
+
Môi trường xã hội: là hệ thống các mối
quan hệ XH mà con người sống trong đó
Môi trường lớn:
đặc trưng chủ yếu bởi tính chất nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, hệ
thống các quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội
Môi trường nhỏ:
Một bộ phận của môi trường lớn, trực tiếp bao quanh con người.
-
Vai
trò của môi trường tự nhiên
+
Là điều kiện cần thiết cho sự sống và phát triển của con người
+
Có thể ảnh hưởng tốt/không tốt đến sức khoẻ của con người
+
Điều kiện TN khác nhau là cơ sở hình thành nên những nét tính cách, năng lực,
phẩm chất khác nhau ở con người
Lưu
ý: MT tự nhiên chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển những phẩm
chất và năng lực riêng biệt ở con người thông qua cuộc sống của họ.
-
Quan điểm sai lầm:
+
MTTN quyết định sự phát triển NC
-
Lấy biến đổi của MTTN để lý giải cho hành vi, thái độ.
-
Quan điểm “không gian sinh tồn” (Lebensraum) của Hitle
• Nguyên
nhân
+
Duy tâm, nguỵ biện
+
Biện hộ cho chủ nghĩa phát xít è
phản động
-
Vai trò của MTXH
Là điều kiện không thể thiếu ảnh hưởng
trực tiếp, sâu sắc, mạnh mẽ đến sự phát triển nhân cách
Thứ nhất: Xã hội thường xuyên đề ra cho cá nhân các yêu cầu
khách quan phải phấn đấu về phẩm chất, năng lực
Thứ hai: Xã hội tạo điều kiện, phương tiện thuận lợi để
cá nhân thực hiện nhu cầu của bản thân theo đúng yêu cầu của XH.
Thứ ba: Xã hội khai thác, sử dụng các năng lực và phẩm
chất đã được hình thành ở cá nhân, tạo điều kiện để cá nhân đóng góp cho sự
phát triển XH.
Mặt khác, XH đưa ra các yêu cầu cao
hơn nhằm hình thành ở cá nhân các nhu cầu cao hơn, thúc đẩy NC con người không
ngừng phát triển.
Thứ tư: Trong cùng một MTXH, các cá nhân khác nhau sẽ hình
thành và phát triển nhân cách khác nhau
Thứ năm: Ảnh hưởng của MTXH đến sự phát triển NC luôn diễn
ra theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực
Thứ sáu: XH ảnh hưởng đến con người thông qua các mối
quan hệ XH đa dạng.
Thứ bảy:
Giữa MTXH và
sự phát triển NC luôn có mối quan hệ hai mặt:
Tính chất tác động của MT đã phản ánh vào NC.
Sự tham gia của NC tác động đến MT nhằm làm cho MT
phục vụ cho lợi ích của mình
Phê phán quan điểm sai lầm:
+
Tuyệt đối hóa vai trò của MTXH: rau nào sâu nấy, gần mực thì đen gần đèn thì rạng…
+
phủ nhận vai trò của MTXH: thuyết “GD vạn năng”, thuyết “định mệnh do hoàn cảnh”…
-
Kết luận: MT là điều kiện không thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển
NC con người. Trong đó: MTTN ảnh hưởng gián tiếp; MTXH ảnh hưởng trực tiếp, mạnh
mẽ, sâu sắc.
è Kết
luận
MT
là điều kiện không thể thiếu đối với sự hình thành và phát triển NC con người. Trong
đó:
•
MTTN ảnh hưởng gián tiếp
•
MTXH ảnh hưởng trực tiếp,
sâu sắc, mạnh mẽ
KLSP
+
Đánh giá đúng mức vai trò của MT
+
Tổ chức các loại hình hoạt động và giao tiếp cho người học trong các môi
trường khác nhau (nhà trường, gia đình, xã hội). Cải tạo, biến đổi yếu tố
tiêu cực thành yếu tố tích cực, góp phần xây dựng một MTXH lành mạnh.
+
Phát huy tính tích cực của cá nhân trong
quá trình GD, trang bị cho HS tri thức, khả năng nhận định và đánh giá, kỹ năng
sống... để HS có khả năng “miễn dịch” với các tác động tiêu cực của MT.
·
Giáo
dục
-
Khái
niệm GD (theo nghĩa rộng):
Là hoạt động có mục
đích, kế hoạch, phương pháp
Được thực hiện trong
môi trường giáo dục là nhà trường
Do nhà GD đảm nhiệm
Mục đích: hình thành,
phát triển nhân cách toàn diện cho HS.
-
Vai
trò:
+ GD với tư cách là 1 MT đặc
biệt:
Thứ nhất: GD luôn là hoạt động có mục
đích
èĐịnh
hướng cho toàn bộ QTGD và sự phát
triển NC.
v Ý
nghĩa:
+
Là cơ sở lựa chọn ND, PP, PT... tổ chức QTGD.
+
Kim chỉ nam, là cơ sở điều khiển, điều chỉnh các hoạt động GD.
+
Là cơ sở đánh giá và tự đánh giá kết quả của QTGD.
Kích
thích nỗ lực cố gắng của chủ thể GD
ð MĐGD có khả năng đi trước
sự phát triển NC; thúc đẩy hiện thực phát triển.
Thứ hai: GD có khả năng dẫn dắt sự
phát triển NC cho HS
+ GD là quá trình tổ chức cho HS tham gia vào
các loại hình hoạt động giáo dục phong phú, đa dạng
Thứ
ba: GD có khả năng điều chỉnh sự hình thành và phát triển Nhân cách.
+ KT – ĐG sự phát triển NC học sinh được
thực hiện trong và sau quá trình GD, bao gồm: Kiểm tra, đánh giá của GV; Tự kiểm
tra, tự đánh giá của HS.
+ Yêu cầu: GV cần hướng dẫn, điều khiển,
điều chỉnh quá trình tham gia hoạt động giáo dục của HS
-
Theo dõi biểu hiện
-
Uốn nắn, điều chỉnh kịp thời
è Giúp HS phát triển NC theo đúng hướng.
Thứ
tư: GD được thực hiện trong nhà trường bởi đội ngũ giáo viên (Vai trò chủ đạo của GV trong quá trình giáo dục
hình thành NC)
Tại sao Giáo viên đóng
vai trò chủ đạo đối với sự phát triển NC của người học?
Được đào tạo và chuẩn bị về nghề
nghiệp: trang bị tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ,
phẩm chất cần thiết.
Nắm vững mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp giáo dục, hiểu biết tâm sinh lí người học.
Tác động của GV đến HS là trực tiếp,
có chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp nên ảnh
hưởng sâu sắc, toàn diện, đặt nền móng vững chắc cho quá trình phát triển NC
con người.
èThông qua GV, GD giữ
vai trò chủ đạocho sự hình thành và phát triển NC
Kết
luận 1: GD đóng vai trò chủ đạo, định hướng, dẫn dắt sự hình
thành và phát triển NC người được GD.
+ Ảnh hưởng
của GD đối với các yếu tố tác động đến sự phát triển NC:
GD è
BS – DT:
•
Hướng dẫn cho các bậc
cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái đảm bảo sự phát triển về thể lực, trí tuệ của
trẻ.
•
Phát hiện, bồi dưỡng,
khai thác, tận dụng và tạo điều kiện giúp cho những tư chất tốt được bộc lộ;
phát triển những phẩm chất và năng lực tương ứng; mang lại tiến bộ mới cho BS –
DT, tránh trường hợp tư chất tốt bị lãng quên, thui chột.
•
Góp phần khắc phục những
đặc điểm BS - DT
•
Lưu ý: GD chỉ khắc phục
một số yếu tố DT xấu trong chừng mực nhất định.
•
Lưu ý:
GD chỉ có thể khắc phục một số yếu tố DT xấu
trong chừng mực nhất định.
GD è
Môi trường
Phát hiện, khai thác,
xây dựng những yếu tố
thuận lợi của MTvà sử dụng phục vụ cho GD.
Hạn chế những
ảnh hưởng không thuận lợi của
MT; cải tạo MT bất lợi bằng cách tổ chức nhiều hoạt động
giáo dục ý nghĩa.
? Liệu GD có thể cải biến
hoàn toàn những yếu tố bất lợi của MT
Lưu ý:
GD chỉ có thể cải tạo ở chừng mực nhất định những yếu tố không
thuận lợi của MT, GD khó có thể cải tạo được những bất lợi thuộc về bản chất
của MT.
GD è
Hoạt động cá nhân
Trang bị tri thức, kỹ năng, phát
triển các phẩm chất trí tuệ => phát triển
khả năng phân tích, nhận định, đánh giá cho HS
Hình thành thái độ tích
cực của cá nhân đối với môi trường, hoàn cảnh.
Bồi dưỡng hệ thống hành viphù
hợp với yêu cầu của XH.
ð
GD góp phần hình thành
tính tích cực cho cá nhân
Lưu ý:
đôi khi người được GD không tiếp nhận hoặc phản ứng tiêu cực với tác động của
nhà GD.
Kết luận 2: GD không phải
là yếu tố vạn năng
Quan
điểm sai lầm:
Có
hai loại quan điểm:
v Phủ
nhận: GD không ảnh hưởng gì đến sự hình
thành và phát triển NC mà do BS – DT, hoặc môi trường, hoặc do cả hai yếu tố
trên quyết định.
v Đề
cao, tuyệt đối hoá: coi GD là vạn năng
quyết định, chi phối sự hình thành nhân cách cá nhân.
KLSP
s Nhà GD cần làm gì để
phát huy vai trò chủ đạo của GD đối với sự hình thành và phát triển NC?
Đánh giá đúng vai trò của GD đối với sự
hình thành và phát triển NC.
Cải tạo và xây dựng MT xã hội theo những
mục đích trùng hợp với những mục đích GD:
Xây dựng nhà trường như là một trung tâm
GD của địa phương, có nhiệm vụ thống nhất, phối hợp tất cả các nhân tố của MT
tác động đến sự hình thành NC.
GD phải dựa vào những tư chất vốn có và
hoạt động tích cực của mỗi người trước tác động bên ngoài.
Hiểu đặc điểm của người học.
Xây dựng theo nguyên tắc phát triển, hướng
vào “vùng phát triển gần nhất”.
Khiến người học ý thức, chấp nhận yêu cầu
của nhà GD, biến chúng thành nhu cầu của bản thân, tự đề ra mục đích phấn đấu,
rèn luyện, tự thiết kế chương trình, kế hoạch tự học…
Đảm bảo vai trò chủ đạo của nhà GD trong
QTGD
Chương
3: Mục đích, nhiệm vụ và các con đường giáo dục
1.
Khái
niệm mục đích giáo dục
MĐGD – phạm trù cơ bản của GDH
v MĐGD:
Là cái đích mà con người
hướng tới, mong muốn đạt được (ý nghĩa thực tiễn được chủ thể xác định trước
khi làm: cho ai? Để làm gi?...)
-
Đặc trưng:
+
Luôn là phạm trù thuộc về tương lai.
+
Tồn tại dưới dang mô hình tâm lý, ý tưởng.
+
Tạo ra động lực cho hành động của con người.
+
Thực hiện được thông qua quá trình nổ lực hoạt động của chủ thể.
+
Trở thành hiện thực khi đã được thực hiện và con người lại đặt ra cho mình những
mục đích cao hơn.
2.
Mục
tiêu giáo dục
MT là 1 bộ phận cấu thành MĐ (MĐ có cấu
trúc do nhiều MT tạo thành). Phải thực hiện hệ thống các mục tiêu thì mới
hoàn thiện được MĐ
3.
Phân
biệt Mục tiêu – Mục đích
-
Giống
nhau:
Về bản chất đều là những mô hình NC
trong tương lai mà người học cần đạt được.
-
Khác
nhau:
Mục
đích GD
|
Mục
tiêu GD
|
1. Có tính định hướng, tính lý tưởng
|
1. Có tính cụ thể với hành động và
phương tiện xác định
|
2. Thời gian thực hiện lâu dài
|
2. Thời gian thực hiện ngắn, xác định
|
3. Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
|
3. Tính xác định của vấn đề
|
4. Khó đo được kết quả tại một thời điểm
nhất định
|
4. Có thể đo được kết quả ở một thời
điểm cụ thể
|
5. Cấu truc phức tạp, được tạo thành từ
nhiều mục đích liên kết hợp lại
|
5. Là một bộ phận của mục đích
|
4.
Ý
nghĩa của việc xác định đúng đắn MĐGD
-
Đối với một quốc gia
-
Đối với một quốc gia:
+
Đào tạo người lao động đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển XH à
góp phần giúp GD thực sự trở thành động lực cho sự phát triển KT – XH của đất
nước.
+
GD mang tính nhân văn sâu sắc: vì con người, do con người, cho con người… à
tạo điều kiện đê cá nhân phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực sẵn có,
đóng góp cho sự phát triển XH.
+
MĐGD là tụ điểm phản ánh đòi hỏi của KT – XH đối với GD à
nghiên cứu mục đích GD có thể thấy được trình độ phát triển của một đất nước,
và thực trạng của nền GD quốc gia đó.
+
Là tụ điểm tập hợp, khai thác và tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức XH, cá
nhân, cha mẹ học sinh… cho sự nghiệp GD.
- Đối với sự phát triển của GD và hoạt động của GV,
HS:
+
Định hướng, điều chỉnh toàn bộ sự phát triển của nền GD va hoạt động của GV,
HS.
+
Là chuẩn đánh giá kết quả quá trình GD.
+
Kích thích nổ lực của GV vs HS trong qua trình thực hiện MĐGD.
-
Đối với bản thân người học:
+
MĐGD phát triển tiềm năng và sức mạnh bản chất của người học.
+
MĐGD càng đúng đắn thì sức mạnh bản chất của người học càng được phát huy và biến
thành sức mạnh của nền KT- CT- VH - XH của đất nước.
Ø Kết luận:
Xác định MĐGD đúng đắn trở thành vấn đề
cơ bản của ngành GD và là vấn đề then chốt trong chiến lược phát triển KT – XH
của đất nước.
Chương
4: Những vấn đề chung lý luận dạy học
1.
Khái
niệm quá trình day học
-
QTDH là quá trình hoạt
động thống nhất giữa người dạy và người học, trong đó người dạy là chủ đạo, người
học là chủ thể chủ động nhằm mục đích thực hiện các nhiệm vụ dạy học nhằm hình
thành và phát triển NC cho người học.
·
Lưu
ý :
-
Chức năng trội của QTDH
là hình thành mặt năng lực (tri thức- kỹ năng- kỹ xảo) của nhân cách người học.
-
QTDH tiến hành song
song với QTGD (hẹp =hình thành mặt phẩm chất của nhân cách) nhằm hình thành
nhân cách toàn diện cho người học
·
Ý
nghĩa:
+
Dạy học là hoạt động trung tâm, cơ bản, chủ yếu nhất trong nhà trường THPT. DH
là con đường thuận lợi nhất giúp HS trong khoảng thời gian ngắn có thể nắm vững
một khối lượng tri thức khoa học, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo với chất
lượng cần thiết. Bởi vì:
+
QTDH được tiến hành với những mục đích, mục tiêu, nhiệm vụ nhất định, được tổ
chức một cách có kế hoạch, có hệ thống, có sự lựa chọn về nội dung, phương
pháp, phương tiện trong những điều kiện và hoàn cảnh thuận lợi.
+
Trong QTDH đã diễn ra sự gia công sư phạm trên cơ sở tính đến những đặc điểm của
khoa học, những đặc điểm tâm lí và sinh lí của HS, tính đến tính đặc thù của
quá trình học tập của HS.
+
Dạy học còn là con đường quan trọng nhất giúp HS phát triển năng lực hoạt động
trí tuệ nói chung và đặc biệt là những năng lực tư duy sáng tạo.
+
DH là con đường chủ yếu để hình thành cho HS những định hướng giá trị, những phẩm
chất đạo đức, thế giới quan khoa học, giúp HS suy nghĩ và hành động đúng trong
mối quan hệ với tự nhiên, xã hội và bản thân.
ð Như vậy, dạy học là một hoạt động đặc trưng,
chủ yếu nhất để hình thành và phát triển NC cho HS, để nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
QTDH+QTGD (HẸP) = NHÂN CÁCH TOÀN DIỆN
2.
Bản
chất quá trình dạy học
-
Cơ
sở xác định bản chất
+ Cơ sở lý luận dạy học: Hoạt động dạy
và hoạt động học thống nhất biện chứng (nhưng không đồng nhất)
+ Cơ sở triết học: Dạy học là hoạt động
nhận thất thế giới của học sinh
So sánh hoạt động nhận
thức của HS và hoạt động nhận thức của nhà khoa học.
-
Giống:
+
Bản chất: là sự phản ánh của hiện thực khách quan vào não người.
+
Diễn ra theo quy luật nhận thức; huy động các thao tác tư duy, trí tuệ.
+
Đối tượng nhận thức: cái mới, làm cho vốn hiểu biết của chủ thể tăg lên
-
Khác nhau:
Tiêu chí
|
HĐNT của nhà khoa học
|
HĐNT của học sinh
|
Điều
kiện, con đường nhận thức
|
Điều kiện thực của đời sống XH: độc lập,
tự khám phá…
|
Điều kiện sư phạm thuận lợi: GV hướng
dẫn, các yếu tố đã đơn giản hóa…
|
Đối tượng nhân thức
|
Cái mới đối với toàn nhân loại
|
Cái mới đối với bản thân học sinh
|
Logic nhân thức
|
3 khâu:
- Trực quan: tri giác đối tượng mới,
quan sát…
- Tư duy: rút ra kết luận, định lý…
- Thực tiễn: kiểm nghiệm, vận dụng thực
tiễn…
|
6 khâu: thêm 3 khâu:
- Kích thích hứng thú học tập của HS.
- Ôn tập, củng cố để đảm bảo tính vững
chắc của tri thức.
- Kiểm tra.
|
Kết quả nhân thức
|
Làm phong phú thêm kho tang văn hóa
nhân loại
|
Làm phong phú thêm vồn hiểu biết, kĩ
năng, kỹ xảo… của học sinh
|
à
Hoạt động nhận thức của học sinh dựa trên cơ sở hoạt động nhận thức của loài
người nhưng mang tính độc đáo riêng.
è
Kết luận: Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của HS được thực hiện
dưới sự tổ chức, điều khiển… của giáo viên thông qua việc lựa chọn nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học… phù hợp nhằm phát triển nhân cách cho
HS, đáp ứng yêu cầu xã hội.
3.
Quy
luật của quá trình dạy học
a.
Khái
niệm: Phản ánh mối quan hệ tất yếu, chủ yếu, vốn
có của QTDH
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa
DẠY và HỌC là quy luật cơ bản của QTDH vì: Phản ánh mối liên hệ bản chất, tất yếu,
bền vững giữa 2 nhân tố trung tâm của QTDH.
Chi phối các mối quan hệ khác trong QTDH
Các quy khác chỉ phát huy tác dụng dưới ảnh
hưởng của QL này
-
Biểu hiện:
+ GV- dạy là chủ đạo
Trách nhiệm của GV là tổ chức thực hiện
việc dạy có hiệu quả nhằm cung cấp tri thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo cho học
sinh một cách hợp lý.
Giúp HS xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ học tập, lựa chọn nội dung, phương pháp học tập; tự kiểm tra đánh giá quá
trình lĩnh hội tri thức.
ð Vai
trò chủ đạo của giáo viên có ý nghĩa đặc biệt đối với việc đảm bảo chất lượng dạy
và học.
+ Học sinh- học: chủ động
Học sinh tiếp thu tác động của GV một
cách có ý thức, tự giác, tích cực trong quá trình nhận thức
ð Vai
trò chủ động của người học trong quá trình học tập có tính chất quyết định đối
với sự phát triển trí tuệ, phát triển nhân cách của bản thân.
·
Kết luận
+ Trong QTDH, dạy và học có mối quan hệ biện chứng với nhau
+ Niếu một trong hai nhân tố
không thực hiện tốt chức năng của mình thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả thực hiện
chức năng của nhân tố kia
4. Động lực quá trình dạy học
a. Khái niệm:
Là kết quả của QT giải quyết có hiệu quả các mâu thuẫn nãy sinh trong QTDH
b. Các loại mâu thuẫn
-
Mâu thuẫn bên trong:
+
Giữa các thành tố của QTDH
MĐ, NVDH >< NDDH >< PP,
PTDH
PP, PTDH hiện đại >< Trình độ
giáo viên còn thấp
PPDH đổi mới >< PTDH lạc hậu
Yêu cầu, nhiệm vụ học tập GV đặt ra
ngày càng cao >< trình độ hiện có của HS còn hạn chế
-
Mâu thuẫn bên
ngoài: QTDH >< MT
+ MT đặt yêu cầu
cao với nguồn nhân lực>< MĐ, NV, ND, PP,KQGD, GV, HS chưa đáp ứng
+ MT KHCN phát
triển mạnh >< nội dung dạy học chậm đổi mới.
-
Mâu thuẩn cơ bản
Yêu cầu, nhiệm
vụ học tập của GV đặt ra ngày càng cao ><Trình
độ hiện có của học sinh ngày càng hạn chế
ð Tạo nên động lực chủ yếu thúc đẩy QTDH vận động và phát
triển; trình độ khả năng nhận thức của HS, vốn hiểu biết của HS tăng lên.
d. Điều kiện để mâu thuẩn trở
thành động lực
- Được học sinh nhận thức đầy đủ và có nhu cầu giải quyết
- Phải vừa sức với HS (HS có thể giải quyết được với sự nỗ
lực cao nhất)
- Phải được nãy sinh 1 cách hợp logic trong QTDH
KLSP:Người
giáo viên trong giảng dạy là cần phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình dạy học, đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản và thường xuyên cải tiến, đổi mới nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo nên hệ thống các động lực
và điều kiện thúc đẩy quá trình dạy học không ngừng vận động và phát triển.
5.
Các nhiệm vụ dạy học
a.
Nhiệm vụ giáo dưỡng
-
Giúp HS lĩnh hội hệ
thống tri thức KH, phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn VN; đồng
thời rèn luyện hệ thống kỹ năng kỹ xảo tương ứng.
b.
Nhiệm vụ phát triển
-
Phát triển cho HS hệ
thống phẩm chất và năng lực trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
c.
Nhiệm vụ giáo dục
-
Hình thành cho học
sinh thế giới quan KH các phẩm chất đạo đức, khả năng định hướng giá trị đúng đắn
d.
Mối liên hệ
-
Ba nhiệm vụ dạy học
có mối liên hệ mật thiết, tác động hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích GD
+ NV giáo dưỡng
là tiền đề của nhiệm vụ GD và phát triển
+ NV phát triển
là điều kiện của nhiệm vụ giáo dưỡng và nhiệm vụ GD
+ NV giáo dục
là động lực của nhiệm vụ giáo dưỡng và phát triển.
6.
PP DẠY HỌC THUYẾT TRÌNH, VẤN ĐÁP, CÁCH LỰA CHỌN VÀ VẬN DỤNG
PP DẠY HỌC
Khái niệm phương pháp dạy học:
-
Phương pháp là con đường, cách thức mà chủ thể tác động nhằm chiếm lĩnh hoặc biến
đổi đối tượng theo mục đích đã định.
-
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh
trong sự phối hợp, thống nhất dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện
được những nhiệm vụ dạy học.
-
Đặc điểm: + PPDH phụ thuộc vào mục đích dạy học.
+
PPDH chịu sự quy định của nội dung dạy học.
+
PPDH phụ thuộc vào trình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý HS.
+
PPDH phụ thuộc vào năng lực sư phạm của giáo viên.
+
PPDH phụ thuộc vào điều kiện dạy học cụ thể.
Nhóm sự dụng ngôn ngữ:
a. Phương pháp thuyết
trình: là phương pháp giáo viên sử dụng ngôn
ngữ để trình bày, giải thích, thông báo thông tin bài học.
-
Các phương pháp cụ thể: Giảng thuật, giảng giải, giảng diễn.
+
Giảng thuật: mô tả, tường thuật, nêu đặc điểm của sự vật hiện tượng.
+
Giảng giải: dung luận chứng, luận cứ, dẫn chứng, số liệu, sự kiện… đểphân tích,
giải thích, chứng minh…
+
Giảng diễn: GV dùng lời để trình bày về một vấn đề có tính trừu tượng cao, có hệ
thống, trọn vẹn, hoàn chỉnh của một nội dung DH phức tạp.
-
Ưu, nhược điểm:
+
Ưu điểm:
·
Giúp HS lĩnh hội tri thức
có hệ thống.
·
Phát triển tư duy trừu
tượng cho HS
·
Giáo viên chủ động, tiết
kiệm thời gian.
·
Nếu sử dụng khéo léo sẽ
kích thích tư duy, nhận thức của HS.
·
Rèn luyện kĩ năng nghe,
hiểu, ghi chép, ghi nhớ… cho HS.
·
Có thể tác động mạnh đến
tư tưởng tình cảm HS.
·
Không tốn công sưc,
kinh phí đầu tư thiết bị, công cụ dạy học…
+
Nhược điểm:
·
Khó thu thông tin ngược,
khó cá biệt hóa HS, khó kiểm soát được trình độ nhận thức và kết quả lĩnh hội
tri thức của học sinh.
·
Dạy học mang tính áp đặt,
giáo viên độc thoại truyền thụ một chiều.
·
Dễ khiến HS nhằm chán,
giờ học trở nên nặng nề, gây tâm lí mệt mỏi.
·
Không tạo cơ hội cho HS
bộc lộ ngôn ngữ à hạn chế kĩ năng nói.
·
Không phát huy tính
tích cực của học sinh, gây tâm lí thụ động, trông chờ giáo viên cung cấp tri thức.
-
Yêu cầu sử dụng: Kết hợp với các PPDH khác; chuẩn bị kĩ nội dung thuyết trình;
có dàn ý và nhấn mạnh những điểm quan trọng; nên hướng dẫn cho HS cách ghi
chép, kết hợp nghe và suy nghĩ; sử dụng các phương tiện DH; vận dụng nhiều ví dụ,
liên hệ thực tiễn; GV phải thường xuyên thu thông tin ngược; ngôn ngữ rõ ràng,
chính xác, có âm điệu, điểm nhấn, đảm bảo tốc độ nói; kết hợp ngôn ngữ cử chỉ,
điệu bộ phù hợp, giao tiếp tốt với người nghe.
b. Phương pháp vấn đáp:
-
Vấn đáp là phương pháp hỏi – đáp trong dạy học (còn gọi là đàm thoại, đối thoại)
để có thể giúp cho học sinh lĩnh hội kinh nghiệm.
-
Ở trường học phổ thông có các loại đàm thoại như:
+Vấn
đáp mở đầu được sử dụng trước khi bắt đầu một học phần à
giúp học sinh tìm hiểu hoặc tái hiện tại những kinh nghiệm đã có, trở thành chỗ
dựa cho việc lĩnh hội tri thức mới.
+
Vấn đáp thông báo tài liệu mới được tiến hành trong quá trình thụ nội dung học
học tập, phát triển tư duy độc lập, tìm tòi của học sinh mang tính chất nghiên
cứu à giúp HS tự suy nghĩ để thu nhận thông
tin mới.
+ Vấn đáp ôn tập được tiến hành sau khi học
xong một chương, một chủ đề dùng để củng cố và khắc sâu, hoàn thiện, khái quát
hóa và tổng kết nội dung đã học à
giúp GV kiểm tra mưcs độ hiểu bài của HS.
+
Vấn đáp kiểm tra được sử dụng để kiểm tra hiểu biết của người học à
đánh giá trình độ HS để đưa ra những quyết định nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
-
Ưu nhược, điểm:
+
Ưu điểm: củng cố và phát triển khả năng giao tiếp; hình thành ở HS tính độc lập,
óc phê phán, kĩ năng lựa chọn ý kiến; giúp HS nhận rõ kết quả học tập, sự tiến
bộ của bản thân; giúp GV nhận rõ những vấn đề cần bổ khuyết trong việc dạy và
việc học của HS; kích thích tính độc lập, tư duy; bồi dưỡng cho HS năng lực diễn
đạt bằng lời nói, hứng thú học tập thông qua việc trả lời câu hỏi; giúp GV thu
được tín hiệu ngược để điều chỉnh hoạt động dạy học.
+
Nhược điểm: GV khó chủ động về thời gian, dễ “cháy giáo án”; khó chú ý đến tính
vừa sức chung; nếu sử dụng không khéo léo có thể làm cho HS lĩnh hội tri thức
thiếu hệ thống, logic, sự liên kết các tri thức không rõ ràng.
-
Yêu cầu sử dụng:
+
cần xây dựng hệ thống câu hỏi chính có những câu hỏi phụ để gợi ý khi cần thiết;
câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh. Có thể
thực hiện câu hỏi theo những gợi ý sau:
·
Câu hỏi đề nghị nhớ lại
sự kiện, hiện tượng.
·
Câu hỏi đề nghị tìm
nguyên nhân của sự kiện, hiện tượng.
·
Câu hỏi đề nghị hệ thống
hóa, khái quát hóa tri thức.
·
Câu hỏi đề nghị vận dụng
trí thức để giải quyết vấn đề nào đó.
+
Khi đặt câu hỏi phải thu hút sự chú ý của HS và ngược lại, câu hỏi phải vừa sức,
chú ý khai thác những vồn kinh nghiệm và biểu tượng đã có của HS, sau khi trả lời
phải có sự nhận xét của GV hoặc HS khác.
+
Có thể phối hợp với các phương pháp khác như thuyết trình, trực quan… để phát
huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của PP vấn đáp.
Lựa chọn, phối hợp, sử
dụng các phương pháp dạy học:
-
Lựa chọn: + Phù hợp với mục đích, mục tiêu và nội dung bài học.
+
Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh.
+
Phù hợp với điều kiện dạy học cụ thể.
-
Phối hợp: Phải tiến hành khai thác ưu điểm và nhược điểm.
-
Sử dụng: + Đảm bảo sự thống nhất vai trò chủ đạo của giáo viên và chủ động của
học sinh.
+
Đảm bảo sự tương tác giữa dạy và học.
+
Hiệu quả dạy học.
Chương 5: Những vấn
đề chung của lý luận GD
1.
Khái niệm quá trình GD
Quá trình GD là quá trình tổ chức
các hoạt động và giao lưu giữa nhà GD và người được GD, trong đó dưới tác động
chủ đạo của nhà GD, người được GD tự giác, tích cực, độc lập hình thành và phát
triển nhân cách phù hợp với quy định xã hội, đáp ứng được MĐGD của nhà trường
-
Lưu ý:
+
Chức năng trội của QTGD là giáo dục mặt phẩm chất của nhân cách.
+
Quá trình giáo dục luôn mang tính 2 mặt thống nhất biện chứng: nhà giáo dục (chủ
đạo) – người được giáo dục (chủ động).
+
QTGD phải được thực hiện phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
2.
Đặc điểm của QTGD
a. QTGD
diễn ra với những tác động GD phức hợp
·
Phức
hợp:Cấu trúc gồm nhiều thành phần kết hợp để
cùng dẫn đến một hiệu quả tổng hợp chung
·
Biểu
hiện: Trong QTGD, người được GD luôn chịu tác
động bởi nhiều yếu tố phức hợp, đa dạng và phức tạp
·
Tính
phức tạp của QTGD: Các tác động GD từ
nhân tố theo nhiều hướng: tích cực, tiêu cực, tự giác, tự phát,… với nhiều mức
độ và cách thức khác nhau
+ Thống nhất, cùng chiều
> Tạo ĐK thuận lợi
+ Đối lập, trái chiều
> Gây khó khan
·
KLSP
+ Phối hợp tác động của
các LLGD
+ Phát huy vai trò chủ
thể của HS
+ Ngăn chăn, hạn chế tối
đa các ảnh hưởng tiêu cực
·
So sánh với QTDH: Tính
phức hợp của QTDH không rõ ràng như ở QTGD
b. QTGD
có tính cá biệt hóa cao
·
Biểu
hiện
-
Thứ
nhất: Đặc điểm riêng của HS:
+ Mỗi học sinh có hoàn
cảnh sống , đặc điểm tâm sinh lí, trình độ được GD, kinh nghiệm sống, thái độ,
tình cảm, thói quen… khác nhau.
-
Thứ
hai: Tình huống cụ thể của QTGD
+ Trong GD có nhiều
tình huống khác nhau, diễn ra trong không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể.
-
Thứ
ba: HS là chủ thể của quá trình tự GD
+ Kết quả GD cũng mang
tính cụ thể đối với từng đối tượng GD.
·
KLSP
+
Nhà GD phải có long yêu thương HS, quan
tâm sâu sát hiểu tường tận về đặc điểm riêng của HS
+
Linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động và sử
dụng phương pháp GD phù hợp.
+
Tránh lối GD rập khuôn, máy móc, hình thức,
cứng nhắc trong mọi tình huống, mọi đối tượng GD
c. QTGD
có tính lâu dài và liên tục
·
Tại
sao+ Biểu hiện:
+ Tính lâu dài, liên tục
giúp hình thành, rèn luyện, củng cố nhận thức đúng đắn, tình cảm phù hợp, hành
vi và tính vững chắc trong hành vi.
+ Cần có quá trình lâu
dài để đánh giá được hiệu quả G, người được GD.
+ Người được thực hiện
trong suốt cả cuộc đời con người.
·
Lâu
dài:
+ Hình thành một nét
nhân cách, một hành vi, thói quen hành vi tốt, mới mang tính vững chắc đòi hỏi
thời gian lâu dài.
+ Sửa đổi, cải tạo một
nét nhân cách, làm cho thói quen hành vi xấu, lạc hậu biến mất lại đòi hỏi thời
gian lâu hơn.
·
Liên
tục:
Tính liên tục giúp cho
QTGD không bị ngắt quãng, gián đoạn. Niếu QTGD bị gián đoạn thì:
+ Dễ hình thành thói
quen xấu
+ Mất nhiều thời gian để
lập lại thói quen cũ, tốt.
·
KLSP:
+ Nhà GD : Kiên nhẫn, bền
bỉ không vội vàng, nôn nóng
Thường
xuyên, kiên trì, có tính tự kiềm chế cao
Xây dựng kế
hoạch GD trong một thời gian lâu dài
Niềm tin sư
phạm
d. QTGD
thống nhất với QTDH
·
Tại
sao + Biểu hiện?
-
Thứ
nhất: Đảm bảo tính toàn diện của nhân cách:
NL+PC
-
Thứ
hai:
DH hỗ trợ cho GD
+DH là con đường quan
trọng nhất để thực hiện QT giáo dục NCHS (thông qua dạy chữ để dạy người)
+ QTDH phải dẫn đến
QTGD: kết quả, MĐ của QTDH phải dẫn đến kết quả, MĐ của QTGD
-
Thứ
ba: GD thúc đẩy DH
+ Xây dựng nhận thức, động
cơ, thái độ đúng đắn trong học tập
+ Rèn luyện các phẩm chất
cần thiết cho việc học tập: kiên nhẫn, độc lập….
·
KLSP
+ Xác định đúng bản chất
và chức năng trội của mỗi quá trình
+ Tránh tách rời QTDH
và QTGD, cần thống nhất hai quá trình GD và DH, chú ý thực hiện song song để
cùng đạt mục đích hoàn thiện nhân cách toàn diện cho HS.
+ Không quá đề cao một
trong hai QT và xem nhẹ QT kia.
3.
Phương
pháp GD
*
Khái niệm:PPGD là tổ hợp các cách
thức hoạt động của nhà GD và người được GD, được thực hiện trong sự thông nhất
với nhau, nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích GD.
-
Phương pháp giáo dục được chia làm 3 nhóm:
+
Nhóm các phương pháp hình thành ý thức và tình cảm cá nhân: phương pháp đàm thoại,
pp kể chuyện, pp giảng giải và khuyên răng.
+
Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động để hình thành các kinh nghiệm ứng xử xã hội:
Pp giao công việc, pp tập thói quen, pp rèn luyện.
+
Nhóm phương pháp khuyến khíc hoạt động và điều chình hành vi ứng xử của người
được GD: Pp thi đua, pp nêu gương, pp khen thưởng, pp trách phạt.
b.
Làm rõ phương pháp đàm thoại và giảng diễn:
PP đàm thoại:
-
Đàm thoại là PP trò chuyện, trao đổi giữa nhà giáo dục và người được GD về các
chủ đề có liên quan đến chuẩn mực xã hội, nhằm làm sáng tỏ các khái niệm đạo đức,
thẩm mỹ…; những biểu hiện sai lầm, có tác dụng củng cố nhận thức, tình cảm và
niềm tinh cho học sinh.
-
Có thể đàm thoại với một học sinh, một nhóm, hay cả lớp.
-
Trong thực tế, đàm thoại đạo đức được dùng phổ biến nhất.
+
Đàm thoại gợi mở: thông qua buổi đàm thoại, nhà GD có thể dẫn dắt người được GD
đi đến chân lí phù hợp với chuẩn mực XH.
+
Đàm thoại củng cố, hệ thống hóa: qua đàm thoại, nhà GD có thể mở rộng, đào sâu,
hệ thống hóa những điều đã được GD.
-
Muốn đạt kết quả cao thì phải cần:
+
Chuẩn bị những câu chuyện thật sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa GD.
+
Đề tài phải được thông báo trước để mọi người chuẩn bị.
+
Khi đàm thoại phải biết khêu gợi, tạo tình huống có vấn đề, lôi cuốn học sinh
tham gia.
+
Cuối buổi đàm thoại cần có đánh giá tổng kết, chốt lại những quan điểm, giải
pháp đúng đắn để học sinh noi theo.
Phương pháp giảng giải
và khuyên răng:
-
Giảng giải là PP, trong đó nhà GD dùng lời nói để giải thích, chứng minh các
chuẩn mực XH đã được quy định, nhằm giúp cho người được GD hiểu và nắm được ý
nghĩa, nội dung và quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực này.
-
Nhờ đó mà người được GD có cơ hội lĩnh hội một cách tích cực những chuẩn mực
XH, hình thành được tình cảm, niềm tin để có thể tự giác thực hiện những chuẩn
mực này với thái độ và động cơ đúng đắn.
-
Những điều cần lưu ý:
+
Chuẩn bị nội dung về chuẩn mực nào đó để giảng giải phải đầy đủ, chính xác.
+
Khi giảng giải phải dùng lời nói rõ ràng, không dài dòng, lan man.
+
Lập luận phải chính xác, logic, dễ hiểu.
+
Có thể minh họa bằng tranh ảnh hoặc ví dụ thực tế, những gương điển hình gần
gũi với học sinh.
+
Phải thu hút người được GD tham gia vào quá trình giảng giải.
+
Nên tạo điều kiện để người GD có thể liên hệ với thực tế, bản thân.
Phần II
Chương
1: Nhà trường phổ thông trung học
1.
Vị
trí
-
Kế tiếp GD mầm non, chuẩn
bị lên GD đại học.
-
Là đơn vị cơ sở của hệ
thống GD quốc dân Việt Nam
-
Là nền tảng văn hóa của
đất nước, tạo sức mạnh tương lai của dân tộc
-
Đặt nền móng ban đầu rất
quan trọng cho sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ VN
-
Góp phần đáp ứng nhu cầu
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
2.
Mục
tiêu GD THPT
·
Mục tiêu hướng đến sự
phát triển toàn diện nhân cách người học: Đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục,
lao động hướng nghiệp
·
Mục tiêu hướng đến việc
phân luồng sau GD phổ thông
3.
Cơ
cấu tổ chức nhà trường THPT
a. Cơ
cấu tổ chức tổ chuyên môn ở trường THPT
-
Những GV giảng dạy cùng
môn học hay nhóm môn học (liên môn)
Bao gồm:
+ Tổ trưởng tổ CM, 1-2
tổ phó CM (chịu sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng, do hiệu trưởng bổ nhiệm và
giao nhiệm vụ vào đầu năm học)
+ Các tổ viên
·
Vai trò của tổ chuyên
môn ở trường THPT
-
Quản lý giảng dạy của
GV:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt
động chung của tổ và kế hoạch dạy học cụ thể
+ Hướng dẫn xây dựng và
quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ viên
+ Tổ chức bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển dụng
+ Quản lý, kiểm tra việc
thực hiện quy chế chuyên môn của GV
+ Dự giờ GV trong tổ
theo quy định
+ Điều hành hoạt động của
tổ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
+ Các hoạt động khác
(đánh giá, XL giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật GV)
-
Quản lý học tập của học
sinh
+ Nắm được kết quả học
tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng GD
+ Đề xuất, xây dựng kể
hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa liên quan đến lĩnh vực chuyên môn
của tổ để thực hiện mục tiêu GD
+ Các hoạt động khác
(theo sự phân công của hiệu trưởng)
b. Cơ
cấu tổ chức tổ chủ nhiệm ở trường THPT (tự soạn nhá)
c. Cơ
cấu tổ chức Hội đồng sư phạm ở trường THPT (tự soạn nhá)
Chương
2: Người giáo viên THPT
1.
Vai
trò của người GV THPT
-
Đối với việc đào tạo
con người mới, phát triển nhân cách người học:
+ Hiểu thế nào là con
người mới?
Là con người có trình độ
kiến thức vững vàng và kĩ năng thành thạo.
Là con người trung
thành, giàu long yêu nước, có phẩm chất đạo đức, chính trị, nghề nghiệp phù hợp
với yêu cầu XH
ð Con
người mới là con người có nhân cách phát
triển toàn diện.
+ Vai trò chủ đạo của
GV trong QTGD
GV định hướng, tổ chức,
hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh… quá trình giáo dục, quá trình hình thành
nhân cách của người HS phù hợp với mục đích GD
ð GV
là người đào tạo con người mới đào tạo thế hệ tương laic ho đất nước
-
Đối với sự phát triển
Văn hóa – giáo dục
+ Sự nghiệp phát triển
VH- GD là sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân, mọi tổ chức cá nhân
trong XH điều có vai trò và trách nhiệm. Trong
đó giáo viên là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển VH, GD vì:
Thứ
nhất, Sự nghiệp VH- GD phát triển về quy mô,
tốc độ, chất lượng tùy thuộc vào số lượng, chất lượng đội ngũ GV
Thứ
hai: Hs chịu sự tác động bởi nhiều lực lượng
GD nhưng tác động của GV đối với HS giữ vai trò quyết định. GV là người trực tiếp
tổ chức quá trình GD, giảng dạy có mục đích, nội dung, phương pháp, chương
trình, nghệ thuật sư phạm, GV là người quyết định phương hướng, tư tưởng chính
trị bài giảng nhằm cung cấp tri thức văn hóa cho HS
Thứ
ba: Các tổ chức khác trong nhà trường (
Đoàn, Đội, hội cha mẹ HS,…) cùng tham gia GD HS nhưng mang tính chất là lực lượng
tham gia hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV đạt
hiệu quả chứ không thể thay thế đội ngũ GV
Thứ
tư: Phương tiện kỹ thuật hiện đại không thể
thay vai trò chủ thể của người GV trong giảng dạy, giáo dục HS
Làm thế nào để thực hiện tốt vai trò của
người GV?
-
Nhận
thức
+ Toàn Đảng, toàn dân,
bản thân người GV phải xác định đúng đắn vai trò cực kì quan trọng, vị trí XH của
người GV trong giai đoạn hiện nay:
GV là người đào tạo con
người mới, đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước; chuẩn bị lực lượng dự trữ và
nguồn tuyển chọn nhân lực, cán bộ nước nhà.
GV là lực lượng chủ đạo
trong sự nghiệp phát triển văn hóa GD
-
Hành
động:
+ Đảng, Nhà nước: Thường xuyên chăm lo nâng cao uy tính cải thiện điều
kiện lao động và đời sống của người GV
+ Bản thân người GV: Cần nỗ lực vươn lên trau dồi về chuyên môn nghiệp
vụ, hoàn thiện về phẩm chất năng lực để đáp ứng yêu cầu XH và giảng dạy, GD HS
Phải tổ chức, hướng dẫn,
giảng dạy, GD HS nghiêm túc nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức KH,
kĩ năng, kỹ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề
do thực tiễn đặt ra có hiệu quả.
2.
Chức
năng cơ bản của người GV THPT
·
Chức năng dạy học: Là
quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
-
Biểu hiện:
+ Tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn quá trình tiếp thu kiến thức
+ Truyền đạt kiến thức và
rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
+ Định hướng cho học
sinh trong việc lựa chọn thông tin, nội dung học tập
+ Hướng dẫn học sinh
phương pháp học
+ Tổ chức kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình
học tập
+ Bồi dưỡng HS giỏi,
giúp đỡ HS yếu kém…
·
Chức năng giáo dục: Là
quá trình tổ chức hoạt động và giao lưu cho HS
-
Biểu hiện:
+ Tổ chức và hướng dẫn
học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng trong nhà
trường nhằm:
Xây dựng, hình thành những nét phẩm chất tích cực
Uốn nắn, điều chỉnh những nét tính cách tiêu cực, hành vi lệnh
lạc.
+ Hướng dẫn, điều khiển,
điều chỉnh các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với thế giới xung quanh và với
người khác.
+ Giáo dục phẩm chất
cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp
+ Giáo dục HS bằng
chính nhân cách bản thân
3.
Các
yêu cầu đối với người GV THPT
a.
Nhà
giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
·
Yêu cầu về mặt phẩm chất
đối với người GV THPT
Thiết tha, gắn bó với lý tưởng
Có đạo đức CM trong sáng
Biết giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Có ý chí, hoài bão vương lên
Tinh thần trách nhiệm…
Có
niềm tin cách mạng
Có lý tưởng nghề nghiệp
Có niềm tin sư phạm
Có lòng yêu nghề, yêu trẻ
Có tình cảm trong sáng cao thượng
Ý nghĩa của phẩm chất đối với hiệu
quả dạy học- giáo dục
Phẩm
chất của người GV càng toàn diện thì hiệu quả GD càng cao
Người
GV có đủ những phẩm chất đạo đức sẽ được mọi người tin yêu, quý trọng, để lại ấn
tượng sâu sắc trong lòng HS và sẽ là tấm gương sáng cho mọi người, HS noi theo,
( tin – nghe - làm theo )
Có
thái độ đúng mực trong nghề nghiệp, giúp người GV có thể vượt qua những cám dỗ,
thách thức để hoàn thành tốt công việc.
Thúc
đẩy người GV hứng thú, đam mê công việc, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và sáng tạo trong các hoạt động GD, đáp ứng tốt viêc đào tạo
thế hệ trẻ.
ð Phẩm
chất là điều kiện cần thiết, là phương tiện, công cụ để GD học sinh (giúp GV thực
hiện mục tiêu GD vai trò – chức năng của người GV và tác động sâu sắc, mạnh mẽ
đến sự hình thành phát triễn nhân cách học sinh)
Làm thế nào để người GV có được những
phẩm chất theo đúng yêu cầu nghề nghiệp đặt ra?
+ Hiểu (nhận thức) được những chuẩn mực
trong hoạt động sư phạm giúp người GV có ý thức rèn luyện phong cách sư phạm
phù hợp, mẫu mực từ lời nói đến hành vi cử chỉ…
+ Có thái độ, tình cảm tích cự, tự hào về
nghề GV – người GV và với các chuẩn mực trong phẩm chất.
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện (hành
động) để không ngừng hoàn thiện và nâng cao phẩm chất của người GV ngay từ khi
còn là SV SP và khi đã trở thành người GV
·
Yêu cầu về năng lực:
+ Kiến thức: Kiến thức môn học
Kiến
thức hoạt động DH và GD
Kiến
thức công cụ
+ Kỹ năng: Nhóm kỹ năng nền tảng: Kỹ năng tổ chức
Kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng nhận thức
Nhóm
kỹ năng chuyên biệt: KN thiết kế
KN thiết lập quan hệ
KN triển khai HĐ
KN nhận thức và NCKH
KN hoạt động XH
KN kỹ năng tự bồi dưỡng
Người giáo viên giỏi có ý nghĩa như
thế nào đối với việc tao ra hiệu quả cho quá trình dạy học?
+ KN GV giỏi: mang ý nghĩa toàn diện: Là
GV có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng hết lòng yêu thương
học sinh; có kiến thức và tay nghề cao; có ý thức học hỏi và sáng tạo, không ngừng
đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất; tao được sự uy tín
trong đồng nghiệp và học sinh
+ GV dạy giỏi là GV có vốn kiến thức vững,
kỹ năng sư phạm tốt, nhiều sáng kiến trong đổi mới PPDH.
+ Đội ngũ GV giỏi giữ vai trò quan trọng
trong việc biến mục tiêu GD trở thàn hiện thực, đảm bảo hiệu quả chất lượng dạy
học.
+ GV giỏi có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
+ GV giỏi là những người có kiến thức và
kỹ năng sư phạm xuất sắc, có tác động lớn đối với thành tích học tập của HS, thực
hiện những giờ lên lớp hiệu quả, giúp HS lĩnh hội vốn kiến thức sâu rộng với những
PPDH khoa học, sáng tạo
+ Truyền cho học sinh ngọn lửa hứng thú,
đam mê với môn học, nội dung môn học. Nâng cao uy tính đối với HS và phụ huynh.
Làm thế nào để người GV có thể
trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp?
+ Năng lực có thể được hình thành và
phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm, rèn luyện qua thực
tiễn
Tích
cực học tập để có vốn kiến thức vững trắc, rèn luyện hệ thống kỹ năng tại nhà
trường SP
Tự
học, tự bồi dưỡng, không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
·
Yêu
cầu về sức khỏe
-
Sức khỏe là trạng thái
thoải mái toàn diện về thể chất tinh thần và XH
+ Sức khỏe về mặt thể
chất: Trạng thái cơ thể
Thể chất tốt là điều kiện phát triển chức
năng của các cơ quan trong cơ thể; Nâng cao năng lực hoạt động trí lực của não,
phát triển các phẩm chất năng lực của tư duy, nâng cao hiệu suất học tập, công
việc
+ Sức khỏe về mặt tinh thần: Trạng
thái tâm lý
Một tinh thần thoải mái thúc đẩy sự sáng
tạo, hứng thú trong công việc, niềm say mê công việc; tạo bầu không khí tâm lý
tích cực có ý nghĩa quan trọng tới chất lượng DH- GD
+ Sức khỏe về mặt XH: mối quan hệ với
người khác
Xây dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với
mọi người xung quanh, đồng nghiệp
·
Mối
quan hệ giữa các mặt
-
Mối quan hệ giữa Phẩm
chất- năng lực
+ Phẩm chất và năng lực
là hai mặt không thể thiếu trong một nhân cách toàn diện.
+ Giữa phẩm chất và
năng lực của người GV có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau: Có đức
là để tài năng phát triển đúng hướng, có tài thì đức mới phát huy được tác dụng.
-
Mối quan hệ giữa sức khỏe
và nhân cách:
+ Sức khỏe tốt là điều
kiện quan trọng để hoàn thiện nhân cách
Thể khỏe, chí sáng, tâm hiền
Một tinh thần minh mẫn trong một cơ thể cường tráng
Chương
3: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1. Vị
trí chức năng của người GVCN
Vị
trí
|
Chức
năng
|
Thay mặt hiệu trưởng
|
Quản lý giáo dục toàn diện HS lớp
CN
|
Cầu nối giữa HT-GVBM-TCGD và
HS-TTHS
|
Truyền đạt, đề đạt thông tin
|
Cố vấn hoạt động tự quản của
TTHS
|
Hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh
hoạt động
|
Đại diện nhà trường
|
Phối kết hợp giữa NT-GD-XH
|
·
Thay mặt hiệu trưởng quản
lý GD toàn diện học sinh
+ Thứ nhất: Nắm thông tin quản lý hành chính, hoạt động học tập và các
hoạt động khác của lớp học
Về mặt hành chính:
Số học sinh, tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, tình trạng gia đình, học lực, đạo
đức…
Về các đặc điểm của học
sinh: GVCN phải hiểu biết những đặc điểm cơ bản
của từng em học sinh (về sức khỏe, tâm sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt
động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ XH, bạn bè…)
Nắm vững mục tiêu
chương trình nội dung GD cấp học, lớp học và khả năng thưc hiện, kết quả thực
hiện của lớp chủ nhiệm so với mục tiêu GD về mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức,
thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác)
Kết quả học tập; kết quả
rèn luyện của lớp
Cơ sở vật chất, kỹ thuật
của lớp
+ Thứ hai: Tổ chức lớp học
Phân công, xây dựng mạng
lưới BCS lớp
Phân công nhiệm vụi cụ
thể cho BCS lớp
Phân tổ, nhóm theo tiêu
chí cụ thể
Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi….
+ Thứ ba: Lập kế hoạch chủ nhiệm (giáo án chủ nhiệm)
Dự kiến các mục tiêu cần
đạt
Dự kiến hoạt động cần tổ
chức
Dự kiến các biện pháp cụ
thể để thực hiện
Dự kiến kết quả có thể
đạt được
Lưu ý: Nắm vững các điều kiện cần và đủ như:
Nhiệm vụ nhà trường giao phó
Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của NT,
cấp học, lớp học
Đặc điểm tâm sinh lý học sinh
Đặc điểm tình hình lớp học
+ Thứ tư: Lãnh đạo, tổ chức triển khai kế hoạch
Phân công và chuẩn bị
cho kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện kể hoạch
Hướng dẫn, điều khiển hoạt động với yêu cầu phát huy vai
trò tích cực, độc lập tự giác, sáng tạo của học sinh
Theo dõi, giám sát, điều chỉnh kịp thời
Tổng kết, đánh giá
+ Thứ năm: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và sự phát triển
của TTHS và nhân cách từng học sinh
Đánh giá TTHS: căn cứ
vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã đặt ra
Đánh giá HS: căn cứ vào
năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh; căn cứ vào tiêu chuẩn quy đinh của
Bộ, Sở GD-ĐT
Yêu
cầu đánh giá:
Phải đảm bảo công bằng, chính xác, khách quan…
Có tiêu chí đánh giá rõ rang, cụ thể, công khai
Đánh giá quá trình quan trọng hơn đánh giá kết quả
Sau đánh giá: phải vạch ra phương hướng và yêu cầu mới phù
hợp với HS, TTHS
ð GVCN càng quản lí HS tốt
bao nhiêu thì công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu.
2.
Nội
dung công tác tổ chức hoạt động GD của người GVCN
-
Nghiên cứu tìm hiểu đối
tượng GD
-
Xây dựng kế hoạch chủ
nhiệm lớp
-
Tổ chức thực hiện nội
dung GD toàn diện
-
Xây dựng tập thể học
sinh
-
Tổ chức phối hợp GD với
Đoàn – Đội
-
Phối hợp với GV bộ môn
và các LLGD trong nhà trường
-
Tổ chức phối hợp với
cha mẹ HS và các LLXH
·
Tìm hiểu nghiên cứu đối
tượng GD
Vì
sao?
-
Nguyên tắc quan trọng
trong GD: chú ý đặc điểm đối tượng GD
-
Đây là điều kiện cơ bản
để làm tốt công tác chủ nhiệm, GD nhân cách HS, xây dựng TTHS thành tập thể vững
mạnh (quản lý tốt – GD tốt)
-
Giúp GV hiểu được đặc
điểm tâm sinh lý, nhân cách, hoàn cảnh GĐ, sự quan tâm gia đình…
-
Có cơ sở đúng đắn giúp
GV lựa chọn và thực hiện PPGD, NDGD, HTGD phù hợp.
·
Nội
dung tìm hiểu
-
Tìm hiểu về tập thể HS
lớp chủ nhiệm
+ Sĩ số, số lượng nam –
nữ, những thuận lợi – khó khan của TTHS
+ Năng lực của ban cán
sự lớp
+ Tình hình học tập, tổ
chức và tham gia các hoạt động của TTHS
+ Truyền thống của TTHS
+ Mối quan hệ giữa các
thành viên, bầu không khí tâm lí trong tập thể…
-
Tìm hiểu về HS và GĐ HS
lớp chủ nhiệm
+ Các đặc điểm cơ bản của
HS
Mặt thể chất: chiều
cao, cân nặng, vóc dáng, sức khỏe…
Mặt tâm lý: tính cách,
xu hướng, năng lực, trí tuệ, sự tập trung chú ý, sở thích, nguyện vọng…
Mặt XH: Mối quan hệ với
TT, bạn bè, vị trí HS trong tập thể, hoàn cảnh sống, phẩm chất đạo đức, cách ứng
xử của HS ở nhà trường, GĐ, cộng đồng,…
+ Tìm hiểu đặc điểm
gia đính HS:
Hoàn cảnh GĐ: thành
viên trong GĐ, mối quan hệ giữa các thành viên, nghề nghiệp – công việc của cha
mẹ…
Kinh tế gia đình: điều
kiện sống, mức sống…
Phương pháp GD con,
truyền thống GĐ
Địa bàn dân cư nơi GĐ học
sinh sinh sống
ð GVCN càng nắm vững, hiểu
rõ được HS bao nhiêu thì công tác chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu
·
Cách
thức tìm hiểu
+ Thông qua hồ sơ học
sinh: Học bạ, sơ yếu lý lịch…
+ Sổ sách, giấy tờ của
lớp: Sổ đầu bài, sổ điểm…
+ Quan sát học sinh:
Thái độ, hành vi, hoạt động…
+ Trò chuyện trực tiếp
với HS, TTHS, GVBM
+ Thăm hỏi gia đình HS
+ Sử dụng PPNCGĐ: Điều
tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động…
·
Yêu cầu SP
+ GVCN phải gần gũi,
yêu thương và luôn quan tâm tìm hiểu HS, TTHS.
+ Có sổ công tác chủ
nhiệm ghi chép lại những nội dung, thông tin quan trọng về HS, TTHS
+ GV cần tìm hiểu thông
tin chính xác, khách quan (phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại thông tin
thu được cẩn thận), tránh nóng vội khi đưa ra kết luận và quyết định về HS,
TTHS
+ Cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa NT – GĐ – XH trong việc nghiên cứu, tìm hiểu HS, TTHS.
3.
Tổ
chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho học sinh lớp CN
·
Khái niệm:
Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc tổ chức các hoạt động GD nhằm nâng cao kết
quả các môn học cụ thể và thành tích học tập HS (chất lượng học tập văn hóa của
HS).
·
Ý nghĩa:
+
Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo
và là nhiệm vụ hàng đầu của HS trong nhà trường. Vì vậy, việc nâng cao thành
tích học tập của HS là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, GV, HS.
+ Thông qua việc tổ chức
các hoạt động giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức, phát triển trí tuệ, hình
thành thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
+ Tạo hứng thú, kích
thích tính tích cực học tập của HS, xây dựng bầu không khí học tập sôi nổi, hào
hứng, HS giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức hoạt động bổ ích trên tinh
thần “ học vui – vui học”
·
Công việc vụ thể
+ Thứ nhất: thực hiện
việc quản lí học tập: xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp học tập
+ Thứ hai: Hướng dẫn HS
tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả
+ Thứ ba: Tổ chức nhiều
hoạt động học tập đa dạng: học tổ, nhóm, thành lập CLB môn học…
+ Thứ tư: Phát động
phong trào thi đua học tập tốt trong lớp.
+ Thứ năm: Xây dựng dư
luận tập thể đúng đắn, lành mạnh giúp HS ý thức được nghĩa vụ học tập.
+ Thứ sáu: Khắc phục
tình trạng học lệch, đối phó, học tập không có kế hoạch, gian lận trong kiểm
tra thi cử
+ Thứ bảy: Tìm hiểu
nguyên nhân dẫn đến HS yếu kém và có biện pháp giúp đỡ.
·
Yêu cầu SP:
+ GVCN cần quan tâm,
sâu sát tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm; chú trọng liên hệ thường
xuyên với GVBM trong việc nắm tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Phối hợp với gia đính
HS trong việc quản lí, động viên, tạo điều kiện học tập cho HS
+ Bồi dưỡng đội ngũ BCS
lớp nhằm hỗ trợ GVCN trong việc đề ra yêu cầu học tập và thực hiện nề nếp học tập.
4.
Yêu
cầu về mặt phẩm chất năng lực của người GVCN (tự soạn nhá :V )
Chương
4: Đánh giá trong GD
1.
Khái
niệm kiểm tra đánh giá
·
Đánh
giá
Là quá trình dựa trên sự
phân tích những thông tin thu được để hình thành những nhận định, phán đoán về
kết quả công việc bằng cách đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề
xuất quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng hiệu quả
công việc
·
Đánh giá trong dạy học:
Là quá trình GV đưa ra
những nhận định, phán đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề
được kiểm tra đồng thời đề xuất những định hướng bổ khuyết sai sót hoặc phát
huy kết quả.
2.
Ý
nghĩa kiểm tra đánh giá
·
Đối với cán bộ quản lý:
Chỉ đạo, uốn nắn, khuyến
khích kịp thời đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chương trình giáo dục, dạy học
·
Đối với GV
+ Điều chỉnh hoạt động
dạy
+ Nắm được trình độ, thực
trạng biến đổi trong học tập của TTHS, HS (tiến bộ, sút kém…)
+ Có biện pháp giáo dục,
dạy học phù hợp với đối tượng HS
·
Đối với học sinh:
+ Điều chỉnh hoạt động
học
+ Thấy rõ được kết quả
của quá trình tiếp thu TT, KN, KX (kịp thời bổ khuyết)
+ Phát triển năng lực
nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, các phẩm chất trí tuệ…
+ Nâng cao tinh thần
trách nhiệm học tập, ý thức tự giác ý chi vươn lên…
3.
Các
yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá.
·
Đảm bảo tính khách quan
+ Việc đánh giá học
sinh được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học để đảm bảo khả năng đánh
giá chính xác tới mức tối đa có thể. Kết quả đánh giá phản ánh một cách trung
thật trình độ phát triển của học sinh về các mặt của nhân cách. Phương pháp và
hình thức đánh giá phải tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ khả năng và trình
độ của mình, hạn chế mọi hành vi thiếu trung thực hay gian lận khi kiểm tra,
như nhìn bài, nhắc bài, quay cóp,…
+ Sự đánh giá của GV đối
với học sinh không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá hay các yếu
tố nhiễu như mối quan hệ giữa người đánh giá với người được đánh giá, những tác
động của các yếu tố môi trường. Tránh đánh giá
chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một nhóm thực hành, một tổ
học tập. Tránh chạy theo thành tích hay chịu áp lực của các yếu tố khác. Việc
đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy học, đặc điểm của học sinh,
tránh nhận định chủ quan, áp đặt thiếu căn cứ
+ Đảm bảo tính khác
quan phải thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình đánh giá từ khâu ra đề,
tổ chức kiểm tra/ thi, chấm bài, xử lí kết quả, công bố kết quả, lưu trữ kết quả…
Niếu một trong các khâu của quá trình đó mà thực hiện thiếu nghiêm túc hay khiếm
khuyết thì dẫn đến tình trạng đánh giá thiếu khách quan, thậm chí sai lầm mất
đi ý nghĩa đánh giá trong GD.
·
Đảm bảo tính toàn diện
+ Đánh giá phát triển học
sinh trên tất cả các mặt thể chất, tâm lý và XH; mặt hạnh kiểm và học tập; mặt
nhận thức, tư duy, kỹ năng và thái độ. Sự đánh giá về kết quả học tập phải phản
anh được mức độ lĩnh hội toàn bộ nội dung chương trình môn học.Tránh sự đánh
giá mang tính phiến diện, chỉ đánh giá một mặt nào đó như học lực hay mặt tri
thức lý thuyết, tập trung vào một số chương trình hay một số nội dung có giới hạn
để tránh tình trạng học lệch, học tù, học đối phó hoặc chỉ nhằm mục đích thi cử
( học để hi: thi thế nào học thế đó)
+ Một bài kiểm tra, một
đợt thi đánh giá có thể nhắm vào một mục đích trọng tâm nào đó nhưng toàn bộ hệ
thống kiểm tra, đánh giá phải đạt yêu cầu đánh giá toàn diện, không chỉ về mặt
số lượng mà quan trọng là mặt chất lượng, không chỉ về kiến thức mà cả kỹ năng,
thái độ, tư duy.
·
Đảm bảo tính hệ thống:
Việc đánh giá phải được
tiến hành theo kế hoạch có hệ thống. Đánh giá trước trong và sau khi học một phần
của chương trình. Đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá đầu ra. Kết hợp
đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối học kỳ, cuối
năm học, cuối khóa học. Số lần kiểm tra, đánh giá phải đủ mức để có thể đánh
giá chính xác sự phát triển của học sinh. Tránh sự đánh giá tùy tiện, ngẫu hứng
hay theo thời vụ, mang tính hình thức.
·
Đảm bảo tính công khai:
+Việc tổ chức kiểm tra
đánh giá cần phải được tiến hành công khai. Kết quả đánh giá phải được công bố
kịp thời để mọi HS được biết và trên cơ sở đó giúp học sinh tự đánh giá kết quả
của mình để tạo động lực cho học sinh phát triển không ngừng, để học sinh tự sửa
chữa, điều chỉnh những sai sót và tăng cường sự hiểu biết, học tập, giúp đỡ lẫn
nhau trong tập thể học sinh.
+ Đảm bảo tính công
khai còn nhằm để công khai hóa kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập
thể học sinh cho toàn lớp, toàn trường, cho cha mẹ học sinh và cho toàn xã hội
được biết để thực hiện dân chủ hóa trong học đường, đảm bảo tính khách quan và
thực hiện công bằng XH trong đánh giá. Tạo cơ hội cho cha mẹ học sinh và các lực
lượng XH tham gia vào quá trình đánh giá GD
·
Đảm bảo tính phát triển:
+Đánh giá học sinh phải
nhằm mục đích cuối cùng và đích thực thúc đẩy sự phát triển của học sinh. Nó vừa
nhằm khẳng định trình độ phát triển hiện có của học sinh, chỉ ra những mặt mạnh
yếu kém, những sai lệch và những nguyên nhân cũng như xác lập những phương hướng
để điều chỉnh học sinh cũng như giúp học sinh tự điều chỉnh và tự hoàn thiện, vừa
tạo ra động lực thúc đẩy học sinh nỗ lực để tiến bộ.
+ Trong giáo dục sự
đánh giá có thể vượt trước sự phát triển để tạo ra sự phát triển cho học sinh.
Đó là sự đánh giá mang tính khích lệ để khẳng định sự tiến bộ của học sinh
trong quá trình học tập hay rèn luyện ở nhà trường. Chính vì vậy mà trong nhiều
trường hợp cần thiết có thể đánh gí vượt trước mà không vi phạm tính khách
quan.
4.
Trắc
nghiệm khách quan
Khái
niệm: Trắc nghiệm trong GD là phương pháp đo để
thăm dò đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh ( hoặc để kiểm tra đánh giá mặt
kiến thức, kỹ năng, kỹ xão)
Các
loại trắc nghiệm: Câu đúng – sai
Câu
nhiều lựa chọn
Câu ghép đôi
Câu điền
Trắc nghiệm thái độ, hành vi
5.
Đánh
giá ưu nhược điểm của trắc nghiệm khác quan.
Ưu
điểm
+ TN cho phép trong một
thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều đơn vị kiến thức, chống lại khuynh hướng
học tủ, học lệch. (số lượng câu hỏi bao quát được nhiều kiến thưc của chương
trình, HS trả lời ngắn gọn)
+ Người soạn có điều kiện
tự do bộc lộ kiến thức và các gí trị của mình thông qua việc đặt câu hỏi
+Người châm là khách
quan vì không sai lệch ảnh hưởng đến tâm lý khi chấm
Gây được hứng thú và
tính tích cực học tập cho học sinh vì đây là một hình thức kiểm tra mới.
Nhược điểm:
+ Chất lượng của bài trắc
nghiệm được xác định phần lớn dựa vào kỹ năng của người biên soạn (TN không chỉ
đòi hỏi sự nhận thức, tái hiện kiến thức mà còn đòi hỏi tư duy phân tích, so
sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, sáng tạo… cao)
Người ra đề tốn nhiều
công sức và thời gian để biên soạn một bộ đề TN có chất lượng.
+ Cho phép và đôi khi
khuyến khích sự phỏng đoán của học viên ( lựa chon cậu trả lời một cách ngẫu
nhiên tuy chưa có nhận định rõ rang)
+ TN chỉ rèn luyện trí
nhớ máy móc, không có nhiều lợi thế phát triễn tư duy, rèn luyện kĩ năng diễn đạt
ngôn ngữ, không đánh giá được năng lực tư duy hay sự sáng tạo của học sinh (TN
chỉ đòi hỏi HS lựa chọn câu trả lời đúng và cho thấy kết quả lựa chon cuối cùng
chứ không cho biết cách thức đi đến kết quả)
+ Học sinh không có cơ
hội bộc lộ những khía cạnh tư tưởng, tình cảm, thái độ liên quan đến vấn đề được
kiểm tra. GV cũng không nắm bắt được sự hứng thú, nhiệt tình, ý thức thái độ của
học sinh đối với vấn đề nêu ra.
No comments:
Post a Comment