Thursday, June 23, 2016

một số câu hỏi lịch sử việt nam cổ trung đại

I.. Hoàn thiện độc lập dân tộc, thống nhất đất nước bước đầu xây dựng quốc gia tự chủ.
1.     Sự củng cố và mở rộng quyền tự chủ của họ khúc:
+ Sau khi đạt được chức tiết độ sứ từ trong tay bọn xâm lược năm 905. Nhà đường buộc phải thừa nhận chức tiết độ sứ của ông và KTD bắt tay vào công cuộc tổ chức lại nhà nước trên tinh thần độc lập tự chủ.
+ Năm 907 KTD qua đời con trai khúc hạo lên thay thực hiện cuộc cải cách trên tinh thần khoan giản an lạc
-Cải cách của khúc hạo:
+ Từ một mô hình chính quyền đô hộ, nhằm khắc phục tính phân tán của quyền lực thủ lĩnh địa phương, xd 1 chính quyền thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
+ Chia cả nước thành các đơn vị hành chính gồm: lộ phủ châu giáp xã, mỗi xã có các xã quan phụ trách gồm chính lệnh trưởng và tá lệnh trưởng quản lý. Một số xã gần nhau trc gọi hương sau đổi thành giáp với chức quản giáp và phó tri giáp đứng đầu.
+ Ông sửa đổi lại chế độ điền tô, thuế khóa và lao dịch khắc nghiệt của thời đường bằng cách bình quân thuế ruộng, tha bỏ lực dịch, lập sổ hộ khẩu, kê rõ quê quán cho giáp trưởng trông coi.
+ Ngoài chế độ cống nạp còn có nhiều loại thuế khác nhau, mức thuế nhân dân phải đóng rất nặng nhất là thế muối.
+ Chính sách về văn hóa xã hội được Khúc Hạo thông qua trên tinh thần khoan, giản, an, lạc. Trong đó khoan là khoan sức cho dân dễ hiểu, dễ thấm, dễ thực hành. An là đem lại cuộc sống bình yên cho chính quyền, nắm sát dân cho đến tận xã giúp giữ vững trị an. Lạc là hệ quả cuối cùng của cải cách. Nhờ việc thực hiện cuộc cải cách này mà nhân dân đều được yên vui bớt đi sự hờn giận, oán sâu.
+ Nhờ đó nhân dân được yên vui, nền tự chủ của đất nước đc củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân được cải thiện, tăng thêm lòng tự tin của nhân dân ta vào tương lai độc lập dân tộc và nâng cao thêm quyết tâm bảo vệ đất nước, kiên quyết ủng hộ chính quyền mới.
-Đánh giá:
+ Cùng với việc giải thoát cho nhân dân, các chính sách về thuế khóa của khúc hạo còn có ý nghĩa xác lập quyền sỡ hữu tối cao của nhà nước đối với đất đai trong cả nước, tác dụng to lớn trong việc thúc đẩy sản xuất và đề cao tính ưu việt của một đất nước đc độc lập, có chủ quyền.
+ Những cải cách của ông đã thể hiện rõ tinh thần độc lập tự chủ, tự cường và quyết tâm lớn của dân tộc nhằm thoát khỏi ách thống trị của chính quyền nước ngoài.
+ Việc lập sổ hộ khẩu ở các giáp là cơ sở để thu thuế và lấy quân. Nền tự chủ của đất nước được mở rộng thêm một bước, đời sống nhân dân được cải thiện có tác dụng làm tăng thêm lòng tự tin của nhân dân vào tương lai độc lập của dân tộc nâng cao thêm quyết tâm bảo vệ đất nước
+ Những cải cách đó có tác dụng làm đổi mới bước đầu bộ mặt chính trị của đất nước làm nới sức dân tăng thêm lòng tin của nhân dân ta vào niềm tin độc lập dân tộc, từ đó nâng cao thêm lòng quyết tâm bảo vệ đất nước. Những cải cách của khúc hạo đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của xã hội viện nam mà các triều đại về sau tiếp tục hoàn thành
2.     Dương đình nghệ đấu tranh bảo vệ nền tự chủ
+ Trong khi nước ta họ khúc đang xây dựng nền tự chủ thì ở quảng châu lưu ẩn chết em là lưu nghiễm lên thay, tự xưng là hoàng đế lập ra nc nam hán, lưu nghiễm tìm cách gây chiến với nhà họ khúc.
+ 917 khúc hạo mất con trai là khúc thừa mỹ lên thay, biết đc âm mưu cảu nhà hán, KTM đã cho người sang nhà hậu lương xin thần phục để chống lại nam hán. Lưu nghiễm dc tin đó chớp lấy cơ hội sai quân sang đánh nước ta, họ khúc chưa kịp chuẫn bị đối phó bị bại ở nhiều trận, KTM bị bắt đem về triều đình nhà hán.
+ Tưởng rằng nhân dân ta chịu khuất phục sau khi thành đã bị chiếm vua nam hán cho quân rút lui và cử lý tiến sang giữ chức tiết độ sứ cai trị giao châu nhưng trong lúc quân giặc hoành hoành thì ở ái châu một tướng cũ của họ khúc là DĐN đang chuẫn bị cuộc kháng chiến là một hào trưởng lớn và có uy tín ở châu ái, ý chí khẳng khái và yêu nc thương dân.
+ Khi còn làm quan cho họ khúc ông đã nuôi hơn 3 ngìn thuộc hạ giỏi võ nghệ đề phòng lúc biến động, đc tin quân nam hán tràn vào nc ta và KTM bị bắt năm 931 DĐN kéo quân ra giao châu bao vây đại la lý tiến chống không nổi cầu cứu viện vua nam hán cho trình bảo đem theo một đạo viện binh lớn tràn vào nc ta nhưng quân cứu viện chưa đến thì thành đã vào tay DĐN lý tiến bỏ trốn về nc và bị vua nam hán sai người giết chết . trình bảo cho quân bao vây đại la và bọ DĐN đánh tan trình bảo cũng bỏ mạng tại trận tiền.
-Ý nghĩa:
+ Chiến thắng của DĐN đã đập tan âm mưu xâm chiếm nc ta để đặt lại ách đô hộ pk phương bắc, củng cố thêm bước quyền tự chủ của dân tộc, là chiến thắng chống ngoại xâm đầu tiên của nhân dân ta trong thời kỳ pk độc lập tự chủ, mở đầu cho hàng loạt các cuộc kháng chiến sau này đầy kiên cường và sáng tạo của dân tộc ta.
+ Sau khi đánh đuổi nam hán , giành lại được độc lập, DĐN đã xưng chức tiết độ sứ, cho tổ chức lại công cuộc cai trị đất nc. Nhưng k đc bao lâu năm 937 một hào trưởng ở phong châu là KCT là thuộc tướng của DĐN đã làm một việc rất đê hèn là giết chết ông và cướp đi chức tiết độ sứ
3.     Ngô quyền đại phá quân nam hán trên sông bạch đằng:
+ Hành động phản trắc của KCT gây nên sự phẫn nộ trong tầng lớp quân dân, một số tướng củ của DĐN kiên quyết trả thù tìm cách giết chết tên phản bội, người căm thù nhất là ngô quyền ông quê ở đường lâm là một tướng giỏi lại đc DĐN tin yêu gả con gái cho nên khi nghe tin DĐN bị giết chết NQ lập tức tập hợp quân sĩ tiến ra giao châu khí thế binh mã của ngô quyền quá rầm rộ khiến cho KCT khiếp sợ nên vội vã cho người mang vàng bạc châu báu sang đút lót vua nam hán để xin cứu viện
+ Vốn ôm mộng xâm lược nước ta nên vua nam hán sai con trai là hoằng thao đem theo một đạo thủy quân lớn sang cướp nc ta dưới chiêu bài giúp KCT, vua nam hán cũng đem quân đóng ở biên giới để sẵn sàng tiếp ứng cho con.
+ Nhưng quân nam hán chưa đến thì NQ đã hạ đc thành đại la và giết chết tên phản bội KCT và sau đó tiến hành ngay 1 cuộc kháng chiến, đc tin quân nam hán tràn vào nc ta theo sông bạch đằng NQ tự tin nói “ hoằng thao là 1 đứa trẻ dại....”
+ Mùa đông 938 hoằng thao cầm đầu thủy quân kéo vào nc ta. NQ cho thuyền nhẹ ra nhử vào cửa sông bạch đằng vờ thua và rút chạy quân nam hán bị lọt vào trận địa cọc và đến khi nước rút thì thuyền bị va vào cọc bị đắm và vỡ rất nhiều, một phần bị giết chết, một phần chết đuối, hoằng thao cũng bỏ mạng tại đây nge tin vậy nam hán vôi rút quân về nc và từ bỏ mộng xâm lược nước ta.
-Ý nghĩa:
+ Chiến thắng bạch đằng năm 938 là trận thủy chiến đầu tiên nổi tiếng trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta, là chiến thắng lẫy lừng một chiến công hiển hách đời đời bất diệt, đpạ tan kế hoạch xâm lược nc ta của quân nam hán đè bẹp hoàn toàn ý chí xâm lược của bọn pk phương bắc đối với đất nc ta. Và từ đó đến hết thời đinh bọn pk phương bắc không còn dòm ngó đến đất nước ta nữa.
+ Chiến thắng bạch đằng còn nói lên sự lớn mạnh vượt bậc của nhân dân ta về trí tuệ và tài năng, không chỉ thắng địch bằng chiến tranh du kích mà cả chiến tranh chính quy tổng lực không chỉ đánh bộ mà còn đánh thủy chiến, chiến thắng đó là 1 ví dụ điển hình về sự mưu trí và tính toán chính xác của nghệ thuật quân sự trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta.
+ Chiến thắng oanh liệt trên sông bạch đằng còn nói lên ý chí quyết tâm bảo vệ thành quả giành quyền tự chủ của dân tộc ta xác lập vững chắc nền độc lập lâu dài của tố quốc, cũng cố vững chắc lòng tin của giai cấp thống trị vào sức mạnh của nhân dân, lòng tin vào sự vững vàng của nền độc lập, củng cố niềm tin mãnh liệt của nhân dân ta vào khả năng bảo vệ tổ quốc của mình, niềm tin của dân tộc ta vào quyết tâm xd đất nc thành công.
+ Đây là cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc lần thứ 2 sau ngày đất nc giành đc độc lập của nhân dân ta, nó đã hoàn toàn thắng lợi, xác lập vững chắc nền độc lập lâu dài của dân tộc.
-Xây dựng đất nước:
+ Sau chiến thắng bạch đằng đầu năm 939 NQ xưng vương lập ra triều ngô, đóng đô ở cổ loa, vốn là kinh đô củ của ADV tại đây ông cho xd nhiều cung điện và dinh thự.
+ Tổ chức triều đình do vua đứng đầu, dưới là hai ngạch văn võ vua là người quyết định trực tiếp mọi việc về ctri quân sự ngoại giao. Các đơn vị hành chính vẫn chưa thay đổi.
-Nhận xét:
+ Tổ chức nhà nước dưới triều ngô tuy còn sơ sài nhưng đã là một triều đình đc xd theo thể chế của một vương triều quân chủ độc lập không còn lệ thuộc vào danh nghĩa của chính quyền phương bắc. Nó đã mang tính tập quyền tuy chưa cao và ở địa phương vẫn còn có các thế lực thổ hào khá mạnh và có quân sự riêng, xu hướng tập trung vẫn chưa thắng đc xu hướng phân tán quyền lực.
-Cục diện chính trị dưới triều ngô:
+ Năm 944 NQ mất sau khi lên ngôi đc 6 năm thời gian ngắn ngủi không cho phép ông mở rộng và củng cố quyền lực của nhà nc trung ương 1 cách vững chắc, đặc biệt là loại bỏ các thế lực thổ hào đang âm mưu cát cứ ở địa phương.
+ Hai người con của ông là NXN và NXV còn nhỏ tuổi nhân lúc đó người cậu DTK đã cướp ngôi tự xưng bình vương, NXN sợ bị hại nên bỏ trốn để tránh xung đột DTK chọn NXV làm con nuôi giao cầm quân trấn áp các thế lực nổi dậy ở địa phương nhân cơ hội đó và đc sự giúp đỡ của các tướng cũ NXV đã đem quân về lật đổ bình vương rồi cho người tìm lại NXN để về cùng trông coi việc nc
+ Khi NXN về lại chuyên quyền và gây mối bất hòa giữa hai anh em và thế lực thổ hào nhân cơ hội đó nổi lên triều đình rất vất vả để đối phó. 954 NXN chết toàn bộ quyền về tay NXV nhưng nhà ngô ngày càng suy yếu dần các thế lực thổ hào nổi dậy chiếm cứ và chia cắt đất đai chống lại chính quyền tw.
+ 965 NXV tự làm tướng chỉ huy quân đánh dẹp ở thái bình và bị trúng tên chết. Triều đình rối loạn ngôi vua k có người kế vị bọn tướng tá thì đem quân đánh giết lẫn nhau để giành ngôi vua, đất nc rơi hẳn vào tình trạng bị chia cắt. Các thế lực lúc đó nổi lên là 12 sứ quân.
4.     Đinh bộ lĩnh thống nhất đất nc:
+ ĐBL quê ở hoa lư cha ông là đinh công trứ làm thứ sử châu hoan thời nhà ngô nhưng k may bị mệnh mất sớm, ĐBL phải theo mẹ về quê ninh bình kiếm sống, thuở nhỏ ông làm nghề chăn trâu và cùng với lũ trẻ chăn trâu hay chơi trò trận giả , bông lau làm cờ nhờ tài năng và sức mạnh ông đc tôn lên làm thủ lĩnh.
+ Lớn lên trong lúc đất nc loạn lạc ĐBL đã tụ tập trai làng rènvũ khí, luyện võ tổ chức thành đội ngủ tự vệ. Trong các cuộc chiến đấu với các thổ hào gần đó ông luôn là ng giành chiến thắng, NXN và NXV cũng đem quân đánh nhưng vẫn k giành đc thắng lợi. Năm 968 ĐBL dẹp đc loạn 12 sứ quân đưa đất nc trở lại thanh bình thống nhất.
-Nguyên nhân thắng lợi của ĐBL:
+ Thắng lợi trong việc tiêu diệt các sứ quân là thắng lợi của ý chí thống nhất đất nc, nguyện vòng hòa bình của nhân dân và xu hướng tập quyền, tạo điều kiện ra đời cho 1 nhà nc tw tập quyền dân tộc mang tính thuần nhất và vững chắc hơn. Trong cuộc đấu tranh giữa hai xu hướng tập tring ql và phân tán ql cuối cùng thì xu hướng tập trung đã giành đc thắng lợi.
+ Trong cuộc đấu tranh giữa tập quyền và cát cứ bây giờ k chỉ là cuộc đấu tranh quyền lực mà còn là cuộc đáu tranh giành quyền kiểm soát các công xã. Trong cuộc đấu tranh đó ở góc độ công xã các công xã coi thế lực cát cứ chỉ là kẻ bóc lột mình, nhưng họ tìm thấy ở nhà nc tập quyền vừa là kẻ bóc lột công xã vừa đại diện và bảo vệ những lợi ích chung của các công xã liên kết trong 1 cộng đồng lớn nhằm các mục tiêu độc lập dân tộc, trị thủy, thủy lợi, khẩn hoang.
5.     Tổ chức nội trị và bang giao đinh và tiền lê, lý, trần
-Tổ chức nội trị và bang giao của nhà đinh:
+ 968 ĐBL lên ngôi vua sử cũ gọi là ĐTH đế đặt tên nc là đại cồ việt, chọn hoa lư làm đất đóng đô, ông bỏ niên hiệu của các hoàng đế phương bắc tự đặt niên hiệu cho mình là thái bình.
+ ở tw đứng đầu là vua giúp việc cho vua có đại tổng quản , triều đình gồm 2 ban văn võ, đứng đầu ban văn có thái úy và đô hộ phũ sĩ sư, ban võ có thập đạo tướng quân.
+ Lúc bấy giờ nhà sư là tầng lớp có hcoj thức hơn hết trong xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xd kiến trúc thượng tầng đc nhà vua trọng vọng.
+ Quân sự : ĐTH ra sức xd 1 lực lượng quân đội mạnh đủ sức bảo vệ đất nc và đè bẹp các xu hướng cát cứ ở đại phương đang còn lần khuất.ông chia cả nuwcs ra làm 10 đạo,Chính quyền địa phương cũng chia ra làm 10 đạo
+ Trong tình hình chính quyền tw mới đc khôi phục nên ĐTH chọn hoa lư là vùng núi non hiểm trở để đóng đô tại đây ông cho xd kinh đô hoa lư thành 1 công trình phòng ngự kiên cố.
+ Để răn đe các thế lực chống đôi và đè bẹp mưu đồ cát cứ nhà đinh đưa ra một số hình phạt khắc nghiệt như để vạc dầu ở sân triều, nuôi hổ dữ trong cũi sắt. Đó là những biện pháp nhất thời làm cho an ninh quốc gia đc cải thiện nó k nói lên đc bản chất của nền pháp luật thời đinh.
+ Về ngoại giao ĐTH xét thực lực của mình chưa đủ mạnh đất nc đang còn phải tiến hành xd nếu bị nhà tống xl đó là 1 điều bất lợi nên đã 3 lần sai sứ mang phương vật sang để thông hiếu và nhận sách phong. Nhờ đó mà đất nc đc yên ổn.
-Tổ chức nội trị và bang giao của tiền lê
+ vua đứng đầu nắm mọi quyền hành về chính trị , quân sự, tư pháp. Giúp vua có thái sư và đại sư, dưới thái sư là chức đại  tổng quản , bộ máy quan lại gồm 2 ban văn võ, văn coi việc dân võ coi việc quân. Đứng đầu ban văn là thái úy và đô hộ phũ sĩ sư, võ là tả hữu thân vệ. Hàng ngũ tăng quan có các chức như tăng thống, tăng lục, đại sư...đạo giáo có sùng chân uy nghi.
+ Về quân đội có đội quân thân vệ  khắc 3 chữ thiên tử quân quân của nhà vua, làm nhiệm vị bảo vệ kinh thành, quân các lộ bảo vệ ở các địa phương, tổ chức kiểm kê dân số để lấy quân khi cần mở đầu cho chính sách ngụ binh ư nông chưa có chỉ dụ tuyên bố về chính sách này, quân đội của các vương hầu quý tộc đc nhà nc điều động khi cần.
+ Hành chính địa phương đổi 10 đạo thời đinh sang 10 lộ bên dưới lộ là phủ châu giáp xã giao cho con trai quản lý.
-Hoạt động bang giao:
+ Chiến tranh kết thúc vua lê đại hành cho sứ sang TQ trao trả tù binh và đặt lại quan hệ bình thường, nhà lê đã áp dụng chính sách kiên quyết nhưng mềm dẻo khôn khéo trong cách đối sử với TQ. Năm 986  vua tống sai sứ sang nc ta nhận tù binh và mang sắc phong cho vua lê đại hành làm tiết độ sứ.
+ 987 vua tống cho lý giác sang nc ta vua lê đại hành đã cử nhà sư ngô chân lưu ra đón tiếp sứ giả nhà tống trong time ở lại nc ta. Quan hệ bang giao giữa hai quốc gia khá tốt đẹp
+ Đối với champa nhà lê cũng cố gắng khôi phục quan hệ bang giao hòa bình, phái sứ giả sang champa, nhưng vua champa vẫn giữ thái độ thù hằn và bắt sứ giả của nhà lê. Để loại trừ mối đe dọa từ phía nam vua lê đại hành đã đem quân đánh vào kinh thành champa đánh bại lực lượng quân sự champa , sau khi hoàn thành nhiệm vụ thì rút quân về nc.
+ Do thắng lợi của cuộc kháng chiên chống tống và cs đối ngoại kiên quyết và mềm dẻo cả vua lê đại hành cương giới phía bắc và nam đc bảo toàn vững chắc, đó là điều kiện cho nhà lê xd đất nc.
-Tổ chức nội trị và bang giao của triều lý
- Dời đô và đổi tên nc
+ Sau khi lên ngôi vua lý thái tổ dời kinh đô hoa lư về đại la 1010 và đêm đó nhà vua mộng thấy rồng bay lên nên đã đặt tên cho kinh đô mới là thăng long tức kinh thành rồng bay.
+ Cho dời kinh đô vì hoa lư là thung lũng núi, địa thế núi non hiểm trở thích hợp với tính chất phòng ngự trong dk đất nc mới vừa đc thống nhất, chưa thật vững chắc nhưng nay đất nc đã đc ổn định và tiến hành phát triển thì kinh đô phải là trung tâm kt văn hóa của đất nc điều đó địa thê của hoa lư k đảm bảo đc.
+ Trong khi thăng long ở giữa đồng bằng là trung tâm của đất nc, gthong thủy bộ thuận tiện. Việc dời đô về thăng long đã phản ánh yêu cầu phát triển mới của quốc gia pk tập quyền chứng tỏ khả năng lòng tự tin và quyết tâm của dân tộc ta trong sự nghiệp giữ gìn nền độc lập. Năm 1054 vua lý thánh tông đổi tên nc là đại việt.
-Xây dựng nhà nc tập quyền chính quy:
+ Thời lý bắt đầu xd theo lối chính quy, đứng đầu là vua quyết định chung các công việc trong nc. Dưới vua là tướng công, bên cạnh vua có tam thái tam thiếu. Bên võ có thái úy, thiếu úy nội ngoại điện đô tri sự,  kiểm hiệu bình chương sự, bên dưới là các bộ nắm các bộ phận quyền lực của quốc gia như thượng thư, thị lang...ngạch võ có tướng quân, nguyên soái, đại tướng...phụ trách việc ctri quân sự có  khu mật sư...giám sát quan lại có ngự sử đài, đình úy coi việc hình án, soạn thảo chiếu đế có hàn lâm học sĩ, hàng ngũ tăng quan có quốc sư, tăng thống, tăng chính...
+ Năm 1042 ban hành bộ hình thư chính quy hóa 1 bc tổ chức nhà nc. Bộ hình thư ra đời là sk quan trọng trong lịch sử pháp chế vn chứng tỏ tính chất của 1 nhà nc tw tập quyền cùng vs những thiết chế tương đối hoàn bị của nó.
+ Hành chính địa phương đổi 10 lộ thời lê sang 24 lộ nhỏ hơn phù hợp vs quản lý đất nc, ở miền núi or miền xa là châu trại, đơn vị hành chính là hương xã,  dưới xã có giáp.
+ Nhà lý đã quan tâm hơn đến các dân tộc ít người nhằm đoàn kết và thống nhất quốc gia nhất là vùng phía bắc và đông bắc, vùng tiếp giáp vs TQ và bọn pk phương bắc thường xuyên dụ dỗ lôi kéo các tù trưởng mưu đồ xâm phạm nc ta.
+ Các cs cơ bản của nhà lý như cho họ làm phò mã của nhà vua để thắt chặt khối đoàn kết và ảnh hưởng của triều đình đến các đồng bào dân tộc ít người, triều đình cũng trấn áp đối với những tù trưởng âm mưu chống lại triều đình.
+ Năm 1075 triều lý mở khoa thi đầu tiên để tuyển chọn nhân tài làm quan bổ sung thêm con đường xuất thân bằng khoa cử.
-Tăng cường lực lượng quân đội
+ Công cuộc xd đất nc của nhà lý đc tiến hành lúc nạn ngoại xâm là nguy cơ trực tiếp và thường xuyên. Do đó để cũng cố nền thống trị và ứng phó với nạn ngoại xâm nhà lý đặc biệt quan tâm đến công tác xd quân đội
+ Quân đội gồm 2 loại: cấm vệ và các lộ, quân cấm vệ là lực lượng thường trực của triều đình có nhiệm vụ bảo vệ kinh thành, đc tuyển chọn cẩn thận và tập luyện chu đáo, quân các lộ bảo vệ ở địa phương, làm nhiệm vụ canh phòng ở lộ phủ châu.
+ Khi hết chiến tranh quân lính đc luân phiên thay nhau về làm ruộng và canh gác đó là cs ngụ binh ư nông đc chính thwucs ban hành ở triều lý. Các vương hầu tù trưởng dân tộc ít người đc phép có lực lượng vũ trang riêng nhưng số quân k nhiều và khi cần nhà nc điều động. Quân đội thời lý có : bộ binh, thủy binh, kỵ binh, tượng binh.
-bang giao:
+ Sau khi lý thái tổ lên ngôi quốc vương champa cử sứ sang cống và đặt quan hệ giao hảo, nhưng sau đó thì k thông sứ nữa. Lúc bấy giờ triều đình champa đã dời đo vào bình định và luôn có ý dè chừng tìm cơ hội xâm chiếm đại việt
+ 1020 vua lý thái tổ sai con đem quân đánh bố chính chém đc tướng champa là bố linh rồi rút quân về, 1043 vua champa cho quân quấy phá đại việt năm 1044 lý thái tông đem quân đánh champa kết quả quân champa chết rất nhiều.
+ Nhà tống xúi dục vua champa đem quân đánh phá vùng biên giới của đại việt năm 1068 lý thường kiệt đem quân đánh champa và bắt đc vua champa cùng với con trai ở biên giới chân lạp, sau đó quan lại champa đã dâng bố chính địa lý và ma linh nhưng sau đó vua mới của champa lại đem quân đánh phá đại việt
+ Sau kháng chiến chống tống thắng lợi vua champa cử sứ sang thông hiếu với vua lý bên ngoài hòa hiếu nhưng bên trong lại tìm cách tấn công. Năm 1132 vua champa phối hợp với quân chân lạp quấy phá nghệ an, các năm 1216 và 1218 hai lần kéo ra đánh cướp nghệ an nhưng đều bị nhà lý đánh lui.
-Đối với nhà tống:
+ Vua lý thái tổ cũng chủ trương giao hảo với nhà tống , vua tống phong cho lý thái tổ làm quận vương từ đó quan hệ hai bên rất hào hảo, nhân dân hai nc qua lại buôn bán với nhau, nhà lý hằng năm nộp đủ cống lễ cho nhà tống . tuy nhiên nhiều lần các quan lại tống xâm chiếm đất đia biên giới nhà lý sai sứ sang kiên quyết đòi lại, thậm chi khi cần thì đem quân đánh trả
+ Nhà tống vẫn âm mưu xâm lược nc ta nhà tống đã chuẫn bị 1 cuộc chiến tranh hết sức cân thận , chu đáo thận trọng , nhà tống cũng mua chuộc các tù trưởng ở biên giới và xúi dục vua champa quấy rối phía nam, nhà lý theo dõi chặt chẽ nên đã chuẫn bị với 1 tinh thần cương quyết và chủ động.
-Tổ chức bội trị và bang giao của nhà trần
- sự thành lập triều trần:
+ Từ giữa tk 12 triều lý trở nên thoái hóa và lao nhanh vào con đường suy vong , vua quan lại chỉ lo vơ vét của dân ăn chơi xa đọa, nông dân bị quan lại đục khoét nộp tô thuế nặng nề, quanh năm lao dịch vất vả, nhà nc k có các cs bảo vệ đê điều phát triển kt, mất mùa, hạn hán, có năm đói to nhiều cuộc khởi nghĩa đã nổ ra nhưng đều bị đàn áp.
+ Năm 1209 quách bốc đem quân đánh phá kinh thành thăng long lý cao tông cùng con gái bỏ chạy các thế lực nhân cơ hội đó mà đánh giết lẫn nhau giành chính quyền.
+ Trong 20 năm đầu tk 13 nc ta bị loạn lạc do chiến tranh pk, trong cuộc tránh loạn quách bốc thái tử sảm của nhà lý đã ngụ ở trang trại của nhà trần. Họ trần gả con gái cho thái tử và dựa vào đó mang quân tiến đánh các thế lực khác, sau khi dẹp loạn nhà lý đc lấy lại họ trần biết đc suy yếu và bất lực của vua lý nên đã cướp ngôi về cho dòng họ mình. 1225 ngôi vua từ họ lý chuyển sang tay dòng họ trần.
- củng cố chế đọ tw tập quyền:
+ Nhà trần ra sức củng cố bộ máy tập quyền đặt thêm nhiều cơ quan và chức quan mới, đặt lệ nhường ngôi sớm cho con và tự xưng mình là thái thượng hoàng, cùng con trông nom việc nc đó là cách tập dợt cho vua con làm quen với ciệc trị nc trong time vua cha còn sống đến khi vua cha qua đời thì vua con đã đủ bản lĩnh cầm quyền và có khả năng ngăn chặn đẩy lùi các thế lực ngấp nghé ngôi vua.
+ Dưới vua là tả hữu tướng quốc giúp việc tướng quốc có hành khiển , ngoài chức tam thái, tam thiếu có thêm tam tư. Văn có thượng thư các bộ giúp việc cho có thị lang và lang trung , võ lúc chiến tranh là tiết chế tổng chỉ huy toàn quân, thời bình là phiêu kỵ tướng quân , hàng ngủ tăng quan có quốc sư, tăng thống, tăng lục, tăng chính. Nhà trần quy định những người trong hoàng tộc phải kết hôn với nhau
+ Hành chính địa phương ghép 24 lộ thời lý thành 12 lộ lớn. Đứng đầu mỗi lộ có chính phó ản phủ sứ, bên dưới lộ là phủ châu huyện xã, năm 1230 ban hành quốc triều hình luật, 1341 ban hành bộ luật hình thư
-tổ chức quân đội
+ Gồm 2 loại quân: cấm vệ và các lộ, quân cấm vệ có nhiệm vụ bảo vệ kinh đô chia làm 10 đô, quân các lộ có nhiệm vụ bảo vệ các địa phương, ngoài ra còn có phong quân và du quân là quân cơ động.
+ Vương hầu quý tộc được phép thành lập quân đội riêng nhà nc có quyền điều động khi cần, tiếp tục áp dụng dk ký nghĩa vụ quân sự và cs ngụ binh ư nông, quân đội nhà trần xd theo phương châm binh cốt nhuệ chứ k cốt nhiều.
-bang giao:
Đối với ai lao và champa chủ trương cs giữ yên biên cương, bảo toàn lãnh thổ. Vì bị quấy phá biên giới vua trần cho quân đánh đuổi xong thì rút quân về chưa bao giờ xâm phạm đất ai lao. Đối với champa sau khi vua trần thái tông lên ngôi vua champa thường sai sứ sang cống hiến nhưng cũng thường hay sang cướp phá và đòi lại đất củ.
Quân nguyên k chỉ xâm lược đại việt mà còn cả champa trong time đó cả hai nc đã phối hợp với nhau cùng chiến đấu. Sau khi chống nguyên thắng lợi quan hệ hai nc ngày càng đc củng cố.
Trong quan hệ với trung quốc nhà trần giữ mối quan hệ hòa hảo và lệ củ sang triều cống. Đối với mông cổ năm 1258 nhà trần sai sứ đến quan hệ và định lệ 3 năm triều cống 1 lần.
2. nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kc chống ngoại xâm ở từ tk 11 đến 13
Nhà lý chống tống:
-nguyên nhân khách quan:
+ kẻ thù của dân tộc ta lúc bấy giờ tuy là 1 nc đông dân nhưng khi phát động cuộc chiến tranh xl nc ta thì chúng đang ở trong thế yếu, thế bị động về nhiều mặt.
+ về mặt chỉ đạo chiến tranh triều đình nhà tống cũng tỏ ra bị động , chạm chạp, do dự, ứng phó k kịp thời và sự kết hợp giữa hai lực lượng bộ binh và thủy binh k đc thực hiện.
-nguyên nhân chủ quan
+cuộc kc chống tống thời lý là cuộc chiến tranh chính, lại đc tiến hành trong thế nc và thế quân vững mạnh, cuộc kc có đc 1 đường lối chỉ đạo chiến tranh chủ động tấn công kẻ địch trc để phòng ngự tự vệ , đồng thời chủ động rút lui đúng lúc để có time chuẫn bị phòng thủ đất nước.
+ có sự kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự và đấu tranh ctri ngoại giao, đặc biệt là công lao to lớn trong việc chỉ đạo chiến tranh tài tình của thượng tướng lý thướng kiệt, vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc vn dưới thời lý.
-ý nghĩa lích sử:
+ buộc nhà tống đến năm 1164 phải công nhận đại việt là 1 vương quốc độc lập. Nó thực sự đè bẹp ý chí xl nc ta của nhà tống , và từ đây nhà tống tiếp tục tồn tại hơn 200 năm nữa trên đất TQ nhưng vẫn k giám đụng chạm đến bờ cõi nc ta.
+ Cuộc kc chống tống thắng lợi dân tộc ta lớn mạnh về mọi mặ, ý thức tự chủ, tự cường ý thức độc lập của nhân dân ta ngày càng đc nâng cao và mạnh mẽ (nam quốc sơn hà...)
+ bài thơ ngắn gọn nói lên khí phách tư thế quyết tâm của dân tộc, nó như là một bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên đc ghi vào ls vn sau hơn nghìn năm nị pk phương bắc đô hộ, nó khẳng định 1 cách cương quyết về chủ quyền lãnh thổ của nhân dân ta.
Chống tống thời trần:
-nguyên nhân thắng lợi:
+ tổng kết nguyên nhân thắng lợi của cuộc kc chống mông-nguyên vị chỉ huy tài giỏi của cuộc kc, người anh hùng vĩ đại của dân tộc trần quốc tuấn đã nói: mới rồi toa đô và ô mã nhi bốn mặt bao vây, nhưng vì vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nc góp sức nên bọn giặp phải bị bắt. Như vậy chính do sự đoàn kết dân tộc, đoàn kết nội bộ quý tộc , đoàn kết vua tôi, đoàn kết tướng sĩ , đoàn kết quân dân là nguồn sức mạnh để chiến thắng giặp mông –nguyên hung bạo ở thời trần.
+ do tài chỉ đạo mưu lược đúng đắn và sáng tạo của bộ chỉ huy kc mà trong đó vai trò quan trọng là hưng đạo vương trần quốc tuấn.
-ý nghĩa ls:
+ thắng lợi vĩ đại của dân tộc ta trong cuộc kc chống mông-nguyên ở tk 13 đã đè bẹp đc ý chí xl đại việt của đội quan khét tiếng hung hãn giữ vững nền độc lập cho tổ quốc góp phần ngăn chặn sự bành trướng của đế quốc mông cổ xuống vùng  ĐNA và có tác dụng thúc đẩy phong trào đấu tranh ở châu á, bảo tồn đc nền độc lập champa và NB.
Cải cách của hồ quý ly:
-hoàn cảnh ls:
+Vương triều Trần, từ vua Trần Dụ Tông (1341 – 1369) trở về sau, ngày càng đi vào con đường suy thoái. Vua quan đua nhau ăn chơi hưởng lạc, không còn chăm lo đến đời sống của nhân dân. Bọn quý tộc, quan lại bắt quân dân xây dựng dinh thự, chùa chiền
+ Bên cạnh đó, nửa cuối thế kỷ XIV, vua Chămpa thường xuyên đánh phá vùng biên giới phía Nam Đại Việt và nhiều lần còn đem quân đánh phá kinh thành Thăng Long, buộc vua Trần phải đi lánh nạn
+ Thiết chế chính trị quân chủ quý tộc nhà Trần bước vào giai đoạn khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển xã hội đang trên bước đường phong kiến hóa, xác lập chế độ phong kiến tập quyền chuyên chế.
*nội dung:
- cs hạn điền
+cs hạn điền đc ban hành vào năm 1397 hoàn thành vào năm 1403. Theo đó trừ đại vương và trưởng công chúa, còn tất cả mọi người chỉ đc chiếm hữu dưới 10 mẫu ruộng đất, người nào có số lượng quá mức quy định phải đem nộp cho nhà nc hoặc dùng để chuộc tội.
+ sang năm sau nhà hồ tiến hành đo đạt lại ruộng đắt, đối với những ruộng k có người nhận thì nhà nc lấy làm ruộng công
+ thực ra cs hạn điền là nhà nc dùng biện pháp cứng rắn để can thiệp vào quyền sở hữu của tư nhân, kể cả quý tộc, nhằm chống lại sự phát triển của sở hữu pk lớn, nhằm mục đích xóa bỏ loại hình kt điền trang, khôi phục lại quyền sỡ hữu ruộng đất công của nhà nc.
-cs hạn nô:
Đc ban hành vào năm 1401 theo đó quý tộc quan lại tùy theo phẩm tước cao thấp đc nuôi 1 số gia nô nhất định thích vào trán những dấu hiệu riêng.quá số quy định triều đình tịch thu đem xung công, trả 5 quan đối với mỗi gia nô nhưng với điều người chủ phải có chúc thư thừa kế 3 đời.
+ cs này ngoài mục đích giảm bớt thế lực quý tộc trần, còn là biện pháp ngăn chặn quá trình nông nô hóa đang phát triển tràn lan, nó k phải là cs giải phóng nô tỳ mà chủ yếu và trc hết là nhằm bảo vệ quyền kiểm soát dân đinh của chính quyền tw.
-cs phát hành tiền giấy:
+ đc ban hành vào năm 1396 gọi là thông bảo hội sao và quy định 1 quan tiền đồng đổi 2 quan tiền giấy. Nhà nc cấm nhân dân k đc sd và tàng trữ tiền đồng, bao nhiêu tiền đồng phải nộp lại cho nhà nc, ai k tuân theo sẽ bị nghiêm trị. Đay là lần đầu tiên tiền giấy xuất hiện ở nc ta.
+ thực chất cs này k fai xuất phát từ yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hóa của nc ta lúc bấy giờ mà nhằm giải quyết nạn thiếu hụt ngân sách mà nhà nc k đủ đồng để đúc thêm và qua việc thu hồi tiền đồng thì nhà nc có 1 lượng đồng lớn để chế tạo vũ khí phục vụ cho quốc phòng mà thời điểm này đang cấp thiết.
-thay đổi thuế khóa:
Năm 1402 cho quy định lại biểu thuế đinh và thuế điền, đối với ruộng đất tư hữu nhà hồ tăng mức thuế từ 3 thăng 1 mẫu lên 5 thăng 1 mẫu việc này có ý nghĩa đối với ngân sách nhà nc.
+ cs thuế khóa của nhà hồ tuy làm tăng ngân sách cho nhà nc nhưng đc đổi mới theo hướng tăng sự đóng góp của tầng lớp hữu sản và giảm nhẹ mức đóng góp của bộ phận dân nghèo có hoàn cảnh khó khăn, cs này kích thích sự phát triển của CTN.
-cs về quốc phòng:
+ nhà hồ ra sức tăng cường lực lượng quân đội, HQL ao ước xd 1 đội quân 100 vạn lính, thực tế lực lượng quân đội nhà hồ tăng lên rõ rệt, để thực hiện cs này HQL đã ra lệnh tất cả con trai từ 2 tuổi trở lên phải đk sổ hộ khẩu để đến tuổi thì tuyển lính.
+ kỹ thuật quân sự đc cải tiến, sáng tạo ra đc súng thần cơ, thuyền cổ lâu...
-cs khác:
+ HQL cho thi hành nhiều biện pháp khác để ổn định xã hội phát triển đất nc như kho thương bình đặt chức giám thị lo ban phát cân thước, thống nhất đơn vị đo lường, tổ chức di dân khẩn thực, quyên góp và cấp phát ngưu canh điền khí cho những người khai hoang , cho phép họ đưa vợ con đi để thành lập các làng xóm mới.
-đánh giá:
+ HQL là nhà cải cách táo bạo và hiếm có trong lsvn. Những cải cách của ông nhằm vào 2 mục tiêu chính là củng cố và tăng cường chế độ quan chủ tập quyền và giải quyết các mâu thuẫn kt-xh do cuộc khủng hoảng chế độ điền trang thái ấp.
+ ông đã cố gắng rất nhiều nhằm cải thiện tình hình xã hội và chuẫn bị đối phó vs nạn xl nhà minh, tuy nhiên những cải cách của HQL còn bộc lộ 1 số hạn chế và nhiều cải cách của HQL chỉ có thể phát huy tác dụng trong time dài, trong lúc đó nhiều yêu cầu cấp bách trc mắt của ng dân chwua thể đáp ứng đc và quyền lợi của tầng lớp quan lại, địa chủ, quý tộc bị đụng chạm. Đó là nhữn điều bất lợi đối với nhà hồ và ập đến là cuộc chiến tranh xl của nhà minh đã làm cho sự nghiệp của triều hồ trở nên dang dở.
Khởi nghĩa lam sơn:
-nguyên nhân:
+ cs bóc lột về kt : nhà minh ra sức vơ vét cướp bóc của cải và nhân lực của đất nc ta trên quy mô lớn, hàng trăm thứ thuế đc chúng đặt ra để vét nốt những gì còn lại của đất nc ta, mùa đông cũng như mùa hè hàng ngàn dân miền biển bị chúng bắt xuống biển mò ngọc trai, dân miền núi thì vào rừng tìm thú lạ, ngà voi...nông dân phải nộp tô thuế nặng gấp 3 lần.
Đặt ra ty diêm khóa để quản lý việc sx muối, muối sx ra fai nộp cho cq đô hộ, muốn mua thì phải xin phép bắt nhân dân ta đi khai thác vàng bạc lâm thổ sản trên rừng...
+ âm mưu hủy diệt nền văn hóa: chúng thu hết sách vở của nhân dân ta về TQ để tiêu hủy, đốt hết sách vở thu đc, phá hủy hết tất cả các bai đá, đập nát hết văn vật k để xót 1 chữ...
+chúng du nhập tập quán phương bắc sang bắt nhân dân ta fai ăn mặc sinh hoạt theo lối của người hoa. Cs ngu dân dc thi hành hết sức triệt để chùa quán miếu mạo đc phép hoạt động trường học đóng cửa...
-diễn biến:
Từ năm 1418 đến năm 1423, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, xây dựng và bảo vệ căn cư địa vùng rừng núi Thanh Hóa.
Từ năm 1424 đến 1425, tiến quân vào Nghệ An, mở rộng vùng giải phóng Tân Bình - Thuận Hóa 
Từ 1426 đến 1427, tổng tấn công ra Bắc, giải phóng hoàn toàn đất nước.
Tháng 9-1426, khoảng gần 10.000 nghĩa quân từ Thanh Hóa đã tiến ra Bắc theo 3 đạo :
- Đạo phía tây, do Phạm Văn Xảo và Lý Triện chỉ huy, tiến đánh miền Tây Bắc, chặn viện binh từ Vân Nam sang.
- Đạo phía đông, do Bùi Bị, Lưu Nhân Chú chỉ huy, tiến ra miền đồng bằng Bắc Bộ và vùng Đông Bắc, chặn viện binh từ Quảng Tây sang.
- Đạo chính giữa, do Đinh Lễ và Nguyễn Xí chỉ huy, tiến thẳng ra phía nam thành Đông Quan, uy hiếp vây hãm thành.
Tháng 10 - 1426, địch đã cho rút đại bộ phận quân sĩ từ thành Nghệ An về tăng cường cho Đông Quan. Tiếp đó, tháng 11 , 5 vạn viện binh từ Trung Quốc, do Vương Thông làm Tổng chỉ huy, cùng kẻo đến Đông Quan, đưa tổng số quân địch lên hơn 10 vạn.
Tháng 10 - 1427, Liễu Thăng (viên tướng đã chỉ huy thủy binh triệt Hồ Quý Ly) đem 10 vạn viện binh theo đường Lạng Sơn tiến vào Đại Việt.Cùng lúc, đạo quân Mộc Thạnh tiến theo đường Vân Nam. Khi qua ải Chi Lăng (Lạng Sơn) Liễu Thăng đã bị nghĩa quân do Lưu Nhân Chú, Trần Lựu chỉ huy dùng mưu trá hàng nhử địch sa vào trận địa phục kích, giết chết bên sườn núi Mã Yên. Hàng vạn quân địch bị tiêu diệt. Tiếp theo, ta còn tấn công trên tiếp ở các trận Cần Trạm, Phố Cát. Binh bộ thượng thư Lý Khánh phải tự tử.
Sau khi đại bại, quân Minh tháo chạy về co cụm tại Xương Giang (Bắc Giang). Thôi Tụ phải đắp thành lũy giữa đồng để phòng ngự. Lê Lợi và Trần Nguyên Hãn điều binh xiết chặt vòng vây, tổng tấn công Xương Giang, diệt 5 vạn, bắt sống 3 vạn địch, trong số đó có các tướng Thôi Tụ, Hoàng Phúc. Được tin Liễu Thăng chết, đạo viện binh của Mộc Thạnh cũng hết hoảng rút lui. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang đã chôn vùi những hy vọng cuối cùng của quân Minh.
Không có viện binh, quân Minh càng khốn đốn ở Đông Quan, tinh thần nao núng, suy sụp nhanh chóng.
Cuối năm 1427, Vương Thông buộc phải xin hòa, thỏa thuận rút quân không chờ viện binh, cam kết trong Bài văn hội thề đọc tại một địa điểm phía nam thành Đông Quan. Lê Lợi hứa cung cấp lương thực, thuyền bè, sửa chữa cầu đường, tạo điều kiện cho quân Minh nhanh chóng rút về nước.
Chiến tranh kết thúc, Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi nhân danh Lê lợi soạn thảo được công bố.
Ngày 29 tháng 4 năm 1428 (năm Mậu Thân), Lê Lợi chính thức lên ngôi Hoàng đế (tức Lê Thái Tổ), lập ra triều Lê (Hậu Lê), đặt Quốc hiệu là Đại Việt.
-nguyên nhân thắng lợi :
+ là thắng lợi của cuộc đấu tranh chính nghĩa, là kết qurar của tinh thần yêu nc, ý chí quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do và sức mạnh của cả dân tộc. Là thắng lợi từ sức mạnh của một đạo quân đem đại nghĩa để thắng hung tàn, lấy chí nhân thay cường bạo.
+ là thắng lợi của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc mang tính chất nhân dân rộng rãi, là một biểu tượng rực rỡ của sự đoàn kết toàn dân và truyền thống anh hùng hùng bất khuất của dân tộc, là thắng lợi của trí tuệ và tài năng lỗi lạc , đã cống hiến cả tâm trí và sức lực của mình cho sự nghiệp gp đất nc.
+ có bộ tham mưu sáng suốt, tài giỏi lãnh đạo. Trong đó nổi bật lên là 2 nhân vật kiệt xuất: lê lợi và nguyễn trãi. Lê lợi là người đứng đầu cuộc khởi nghĩa , một người có tài có đức có uy tín rộng lớn nên đã tập hợp đc đông đảo các tầng lớp nhân dân đoàn kết 1 lòng chống kẻ thù chung. Nguyễn trãi là người văn võ song toàn, tài năng lỗi lạc đã cống hiến hết tâm trí và sức lực của mình cho sự nghiệp gp đất nc.
+ có đường lối lãnh đạo đúng đắn, có sự chỉ đạo chiến lược chiến thuật tài giỏi và sáng tạo . đó là đường lối lấy yếu chống mạnh lấy ít địch nhiều nên đánh lâu dài, vừa cày ruộng vừa đánh giặc và trong chiến thuật thường dùng mai phục hay đánh bất ngờ , bỏ chỗ vững đánh chỗ yếu , lánh chỗ thực đánh chỗ hư linh hoạt mau chóng như thần, vừa đánh vừa đàm kết hợp đấu tranh quân sự  vs ctri và binh vận địch vận thực hiện mưu phạt nhi tâm công, sẵn sàng mở đường hiếu sinh cho địch rút về nc.
-ý nghĩa ls:
+ kết thúc thắng lợi quá trình đấu tranh gian khổ, k mệt mỏi hơn 20 năm của dân tộc ta đầu tk 15 chống lại ách đô hộ bọn pk nhà minh.
+chấm dứt tk đô hộ bọn pk ngoại tộc hơn 20 năm, mở ra một giai đoạn phát triển mới của quốc gia đại việt.
+ đập tan âm mưu xl và đô hộ nc ta của bọn pk nhà minh, từ đó trở đi nhà minh còn tồn tại hơn 200 năm trên đất TQ nhưng vẫn k dám xâm phạm đến bờ cõi nc ta, dù cho tình hình ctri nc ta có những lúc rối ren, nền độc lập dân tộc đc cũng cố và giữ vững trong gần 4 tk liên tiếp, k bị nạn ngoại xâm đe dọa.





đề cương môn giáo dục học 2

Phần II
Chương 1: Nhà trường phổ thông trung học
1.    Vị trí
-         Kế tiếp GD mầm non, chuẩn bị lên GD đại học.
-         Là đơn vị cơ sở của hệ thống GD quốc dân Việt Nam
-         Là nền tảng văn hóa của đất nước, tạo sức mạnh tương lai của dân tộc
-         Đặt nền móng ban đầu rất quan trọng cho sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ VN
-         Góp phần đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước

2.    Mục tiêu GD THPT
·       Mục tiêu hướng đến sự phát triển toàn diện nhân cách người học: Đức dục, trí dục, mỹ dục, thể dục, lao động hướng nghiệp
·       Mục tiêu hướng đến việc phân luồng sau GD phổ thông
3.    Cơ cấu tổ chức nhà trường THPT
a.    Cơ cấu tổ chức tổ chuyên môn ở trường THPT
-         Những GV giảng dạy cùng môn học hay nhóm môn học (liên môn)
Bao gồm:
+ Tổ trưởng tổ CM, 1-2 tổ phó CM (chịu sự quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng, do hiệu trưởng bổ nhiệm và giao nhiệm vụ vào đầu năm học)
+ Các tổ viên
·       Vai trò của tổ chuyên môn ở trường THPT
-         Quản lý giảng dạy của GV:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ và kế hoạch dạy học cụ thể
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của  tổ viên
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển dụng
+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV
+ Dự giờ GV trong tổ theo quy định
+ Điều hành hoạt động của tổ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
+ Các hoạt động khác (đánh giá, XL giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỉ luật GV)
-         Quản lý học tập của học sinh
+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp nâng cao chất lượng GD
+ Đề xuất, xây dựng kể hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của tổ để thực hiện mục tiêu GD
+ Các hoạt động khác (theo sự phân công của hiệu trưởng)

b.    Cơ cấu tổ chức tổ chủ nhiệm ở trường THPT (tự soạn nhá)
c.     Cơ cấu tổ chức Hội đồng sư phạm ở trường THPT (tự soạn nhá)
Chương 2: Người giáo viên THPT
1.    Vai trò của người GV THPT
-         Đối với việc đào tạo con người mới, phát triển nhân cách người học:
+ Hiểu thế nào là con người mới?
Là con người có trình độ kiến thức vững vàng và kĩ năng thành thạo.
Là con người trung thành, giàu long yêu nước, có phẩm chất đạo đức, chính trị, nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu XH
ð Con người mới là con người có nhân cách phát triển toàn diện.
+ Vai trò chủ đạo của GV trong QTGD
GV định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh… quá trình giáo dục, quá trình hình thành nhân cách của người HS phù hợp với mục đích GD
ð GV là người đào tạo con người mới đào tạo thế hệ tương laic ho đất nước
-         Đối với sự phát triển Văn hóa – giáo dục
+ Sự nghiệp phát triển VH- GD là sự nghiệp cách mạng của quần chúng nhân dân, mọi tổ chức cá nhân trong XH điều có vai trò và trách nhiệm. Trong đó giáo viên là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển VH, GD vì:
Thứ nhất, Sự nghiệp VH- GD phát triển về quy mô, tốc độ, chất lượng tùy thuộc vào số lượng, chất lượng đội ngũ GV
Thứ hai: Hs chịu sự tác động bởi nhiều lực lượng GD nhưng tác động của GV đối với HS giữ vai trò quyết định. GV là người trực tiếp tổ chức quá trình GD, giảng dạy có mục đích, nội dung, phương pháp, chương trình, nghệ thuật sư phạm, GV là người quyết định phương hướng, tư tưởng chính trị bài giảng nhằm cung cấp tri thức văn hóa cho HS
Thứ ba: Các tổ chức khác trong nhà trường ( Đoàn, Đội, hội cha mẹ HS,…) cùng tham gia GD HS nhưng mang tính chất là lực lượng tham gia hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động giảng dạy, giáo dục của GV đạt hiệu quả chứ không thể thay thế đội ngũ GV
Thứ tư: Phương tiện kỹ thuật hiện đại không thể thay vai trò chủ thể của người GV trong giảng dạy, giáo dục HS
Làm thế nào để thực hiện tốt vai trò của người GV?
-         Nhận thức
+ Toàn Đảng, toàn dân, bản thân người GV phải xác định đúng đắn vai trò cực kì quan trọng, vị trí XH của người GV trong giai đoạn hiện nay:
GV là người đào tạo con người mới, đào tạo thế hệ tương lai cho đất nước; chuẩn bị lực lượng dự trữ và nguồn tuyển chọn nhân lực, cán bộ nước nhà.
GV là lực lượng chủ đạo trong sự nghiệp phát triển văn hóa GD
-         Hành động:
+ Đảng, Nhà nước: Thường xuyên chăm lo nâng cao uy tính cải thiện điều kiện lao động và đời sống của người GV
+ Bản thân người GV: Cần nỗ lực vươn lên trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thiện về phẩm chất năng lực để đáp ứng yêu cầu XH và giảng dạy, GD HS
Phải tổ chức, hướng dẫn, giảng dạy, GD HS nghiêm túc nhằm hình thành cho người học hệ thống tri thức KH, kĩ năng, kỹ xảo vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra có hiệu quả.
2.    Chức năng cơ bản của người GV THPT
·       Chức năng dạy học: Là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh
-         Biểu hiện:
+ Tổ chức, điều khiển, hướng dẫn quá trình tiếp thu kiến thức
+ Truyền đạt kiến thức và rèn luyện cho HS hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
+ Định hướng cho học sinh trong việc lựa chọn thông tin, nội dung học tập
+ Hướng dẫn học sinh phương pháp học
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập
+ Bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS yếu kém…
·       Chức năng giáo dục: Là quá trình tổ chức hoạt động và giao lưu cho HS
-         Biểu hiện:
+ Tổ chức và hướng dẫn học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng trong nhà trường nhằm:
          Xây dựng, hình thành những nét phẩm chất tích cực
          Uốn nắn, điều chỉnh những nét tính cách tiêu cực, hành vi lệnh lạc.
+ Hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh các mối quan hệ nhiều mặt của học sinh với thế giới xung quanh và với người khác.
+ Giáo dục phẩm chất cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp
+ Giáo dục HS bằng chính nhân cách bản thân
3.    Các yêu cầu đối với người GV THPT
a.    Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
·       Yêu cầu về mặt phẩm chất đối với người GV THPT
          Thiết tha, gắn bó với lý tưởng
          Có đạo đức CM trong sáng
          Biết giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
          Có ý chí, hoài bão vương lên
          Tinh thần trách nhiệm…
Có niềm tin cách mạng
          Có lý tưởng nghề nghiệp
          Có niềm tin sư phạm
          Có lòng yêu nghề, yêu trẻ
          Có tình cảm trong sáng cao thượng
Ý nghĩa của phẩm chất đối với hiệu quả dạy học- giáo dục
Phẩm chất của người GV càng toàn diện thì hiệu quả GD càng cao
Người GV có đủ những phẩm chất đạo đức sẽ được mọi người tin yêu, quý trọng, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng HS và sẽ là tấm gương sáng cho mọi người, HS noi theo, ( tin – nghe - làm theo )
Có thái độ đúng mực trong nghề nghiệp, giúp người GV có thể vượt qua những cám dỗ, thách thức để hoàn thành tốt công việc.
Thúc đẩy người GV hứng thú, đam mê công việc, thường xuyên tự học, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sáng tạo trong các hoạt động GD, đáp ứng tốt viêc đào tạo thế hệ trẻ.
ð Phẩm chất là điều kiện cần thiết, là phương tiện, công cụ để GD học sinh (giúp GV thực hiện mục tiêu GD vai trò – chức năng của người GV và tác động sâu sắc, mạnh mẽ đến sự hình thành phát triễn nhân cách học sinh)
Làm thế nào để người GV có được những phẩm chất theo đúng yêu cầu nghề nghiệp đặt ra?
+ Hiểu (nhận thức) được những chuẩn mực trong hoạt động sư phạm giúp người GV có ý thức rèn luyện phong cách sư phạm phù hợp, mẫu mực từ lời nói đến hành vi cử chỉ…
+ Có thái độ, tình cảm tích cự, tự hào về nghề GV – người GV và với các chuẩn mực trong phẩm chất.
+ Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện (hành động) để không ngừng hoàn thiện và nâng cao phẩm chất của người GV ngay từ khi còn là SV SP và khi đã trở thành người GV
·       Yêu cầu về năng lực:
+ Kiến thức: Kiến thức môn học
                   Kiến thức hoạt động DH và GD
                   Kiến thức công cụ
+ Kỹ năng:    Nhóm kỹ năng nền tảng: Kỹ năng tổ chức
                                                        Kỹ năng giao tiếp
                                                        Kỹ năng nhận thức
                   Nhóm kỹ năng chuyên biệt: KN thiết kế
                                                            KN thiết lập quan hệ
                                                            KN triển khai HĐ
                                                             KN nhận thức và NCKH
                                                             KN hoạt động XH
                                                             KN kỹ năng tự bồi dưỡng
Người giáo viên giỏi có ý nghĩa như thế nào đối với việc tao ra hiệu quả cho quá trình dạy học?
+ KN GV giỏi: mang ý nghĩa toàn diện: Là GV có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng hết lòng yêu thương học sinh; có kiến thức và tay nghề cao; có ý thức học hỏi và sáng tạo, không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để đạt hiệu quả cao nhất; tao được sự uy tín trong đồng nghiệp và học sinh
+ GV dạy giỏi là GV có vốn kiến thức vững, kỹ năng sư phạm tốt, nhiều sáng kiến trong đổi mới PPDH.
+ Đội ngũ GV giỏi giữ vai trò quan trọng trong việc biến mục tiêu GD trở thàn hiện thực, đảm bảo hiệu quả chất lượng dạy học.
+ GV giỏi có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học
+ GV giỏi là những người có kiến thức và kỹ năng sư phạm xuất sắc, có tác động lớn đối với thành tích học tập của HS, thực hiện những giờ lên lớp hiệu quả, giúp HS lĩnh hội vốn kiến thức sâu rộng với những PPDH khoa học, sáng tạo
+ Truyền cho học sinh ngọn lửa hứng thú, đam mê với môn học, nội dung môn học. Nâng cao uy tính đối với HS và phụ huynh.
Làm thế nào để người GV có thể trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp?
+ Năng lực có thể được hình thành và phát triển thông qua đào tạo, bồi dưỡng và tự trải nghiệm, rèn luyện qua thực tiễn
          Tích cực học tập để có vốn kiến thức vững trắc, rèn luyện hệ thống kỹ năng tại nhà trường SP
          Tự học, tự bồi dưỡng, không ngừng trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
·       Yêu cầu về sức khỏe
-         Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất tinh thần và XH
+ Sức khỏe về mặt thể chất: Trạng thái cơ thể
Thể chất tốt là điều kiện phát triển chức năng của các cơ quan trong cơ thể; Nâng cao năng lực hoạt động trí lực của não, phát triển các phẩm chất năng lực của tư duy, nâng cao hiệu suất học tập, công việc
+ Sức khỏe về mặt tinh thần: Trạng thái tâm lý
Một tinh thần thoải mái thúc đẩy sự sáng tạo, hứng thú trong công việc, niềm say mê công việc; tạo bầu không khí tâm lý tích cực có ý nghĩa quan trọng tới chất lượng DH- GD
+ Sức khỏe về mặt XH: mối quan hệ với người khác
Xây dựng được các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, đồng nghiệp
·       Mối quan hệ giữa các mặt
-         Mối quan hệ giữa Phẩm chất- năng lực
+ Phẩm chất và năng lực là hai mặt không thể thiếu trong một nhân cách toàn diện.
+ Giữa phẩm chất và năng lực của người GV có mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại lẫn nhau: Có đức là để tài năng phát triển đúng hướng, có tài thì đức mới phát huy được tác dụng.
-         Mối quan hệ giữa sức khỏe và nhân cách:
+ Sức khỏe tốt là điều kiện quan trọng để hoàn thiện nhân cách
          Thể khỏe, chí sáng, tâm hiền
          Một tinh thần minh mẫn trong một cơ thể cường tráng
Chương 3: Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1.    Vị trí chức năng của người GVCN
Vị trí
Chức năng
Thay mặt hiệu trưởng
Quản lý giáo dục toàn diện HS lớp CN
Cầu nối giữa HT-GVBM-TCGD và HS-TTHS
Truyền đạt, đề đạt thông tin
Cố vấn hoạt động tự quản của TTHS
Hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động
Đại diện nhà trường
Phối kết hợp giữa NT-GD-XH
·       Thay mặt hiệu trưởng quản lý GD toàn diện học sinh
+ Thứ nhất: Nắm thông tin quản lý hành chính, hoạt động học tập và các hoạt động khác của lớp học
Về mặt hành chính: Số học sinh, tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, tình trạng gia đình, học lực, đạo đức…
Về các đặc điểm của học sinh: GVCN phải hiểu biết những đặc điểm cơ bản của từng em học sinh (về sức khỏe, tâm sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ XH, bạn bè…)
Nắm vững mục tiêu chương trình nội dung GD cấp học, lớp học và khả năng thưc hiện, kết quả thực hiện của lớp chủ nhiệm so với mục tiêu GD về mọi mặt (học tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác)
Kết quả học tập; kết quả rèn luyện của lớp
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của lớp
+ Thứ hai: Tổ chức lớp học
Phân công, xây dựng mạng lưới BCS lớp
Phân công nhiệm vụi cụ thể cho BCS lớp
Phân tổ, nhóm theo tiêu chí cụ thể
Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi….
+ Thứ ba: Lập kế hoạch chủ nhiệm (giáo án chủ nhiệm)
Dự kiến các mục tiêu cần đạt
Dự kiến hoạt động cần tổ chức
Dự kiến các biện pháp cụ thể để thực hiện
Dự kiến kết quả có thể đạt được
          Lưu ý: Nắm vững các điều kiện cần và đủ như:
                   Nhiệm vụ nhà trường giao phó
                   Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của NT, cấp học, lớp học
                   Đặc điểm tâm sinh lý học sinh
                   Đặc điểm tình hình lớp học
+ Thứ tư: Lãnh đạo, tổ chức triển khai kế hoạch
Phân công và chuẩn bị cho kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện kể hoạch
          Hướng dẫn, điều khiển hoạt động với yêu cầu phát huy vai trò tích cực, độc lập tự giác, sáng tạo của học sinh
          Theo dõi, giám sát, điều chỉnh kịp thời
          Tổng kết, đánh giá
+ Thứ năm: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và sự phát triển của TTHS và nhân cách từng học sinh
Đánh giá TTHS: căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã đặt ra
Đánh giá HS: căn cứ vào năng lực, điều kiện cụ thể của từng học sinh; căn cứ vào tiêu chuẩn quy đinh của Bộ, Sở GD-ĐT
Yêu cầu đánh giá:
          Phải đảm bảo công bằng, chính xác, khách quan…
          Có tiêu chí đánh giá rõ rang, cụ thể, công khai
          Đánh giá quá trình quan trọng hơn đánh giá kết quả
          Sau đánh giá: phải vạch ra phương hướng và yêu cầu mới phù hợp với HS, TTHS
ð GVCN càng quản lí HS tốt bao nhiêu thì công tác giáo dục HS lớp chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu.
2.    Nội dung công tác tổ chức hoạt động GD của người GVCN
-         Nghiên cứu tìm hiểu đối tượng GD
-         Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
-         Tổ chức thực hiện nội dung GD toàn diện
-         Xây dựng tập thể học sinh
-         Tổ chức phối hợp GD với Đoàn – Đội
-         Phối hợp với GV bộ môn và các LLGD trong nhà trường
-         Tổ chức phối hợp với cha mẹ HS và các LLXH
·       Tìm hiểu nghiên cứu đối tượng GD
Vì sao?
-         Nguyên tắc quan trọng trong GD: chú ý đặc điểm đối tượng GD
-         Đây là điều kiện cơ bản để làm tốt công tác chủ nhiệm, GD nhân cách HS, xây dựng TTHS thành tập thể vững mạnh (quản lý tốt – GD tốt)
-         Giúp GV hiểu được đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách, hoàn cảnh GĐ, sự quan tâm gia đình…
-         Có cơ sở đúng đắn giúp GV lựa chọn và thực hiện PPGD, NDGD, HTGD phù hợp.
·       Nội dung tìm hiểu
-         Tìm hiểu về tập thể HS lớp chủ nhiệm
+ Sĩ số, số lượng nam – nữ, những thuận lợi – khó khan của TTHS
+ Năng lực của ban cán sự lớp
+ Tình hình học tập, tổ chức và tham gia các hoạt động của TTHS
+ Truyền thống của TTHS
+ Mối quan hệ giữa các thành viên, bầu không khí tâm lí trong tập thể…
-         Tìm hiểu về HS và GĐ HS lớp chủ nhiệm
+ Các đặc điểm cơ bản của HS
Mặt thể chất: chiều cao, cân nặng, vóc dáng, sức khỏe…
Mặt tâm lý: tính cách, xu hướng, năng lực, trí tuệ, sự tập trung chú ý, sở thích, nguyện vọng…
Mặt XH: Mối quan hệ với TT, bạn bè, vị trí HS trong tập thể, hoàn cảnh sống, phẩm chất đạo đức, cách ứng xử của HS ở nhà trường, GĐ, cộng đồng,…
+ Tìm hiểu đặc điểm gia đính HS:
Hoàn cảnh GĐ: thành viên trong GĐ, mối quan hệ giữa các thành viên, nghề nghiệp – công việc của cha mẹ…
Kinh tế gia đình: điều kiện sống, mức sống…
Phương pháp GD con, truyền thống GĐ
Địa bàn dân cư nơi GĐ học sinh sinh sống
ð GVCN càng nắm vững, hiểu rõ được HS bao nhiêu thì công tác chủ nhiệm càng có hiệu quả bấy nhiêu
·       Cách thức tìm hiểu
+ Thông qua hồ sơ học sinh: Học bạ, sơ yếu lý lịch…
+ Sổ sách, giấy tờ của lớp: Sổ đầu bài, sổ điểm…
+ Quan sát học sinh: Thái độ, hành vi, hoạt động…
+ Trò chuyện trực tiếp với HS, TTHS, GVBM
+ Thăm hỏi gia đình HS
+ Sử dụng PPNCGĐ: Điều tra, nghiên cứu sản phẩm hoạt động…
·       Yêu cầu SP
+ GVCN phải gần gũi, yêu thương và luôn quan tâm tìm hiểu HS, TTHS.
+ Có sổ công tác chủ nhiệm ghi chép lại những nội dung, thông tin quan trọng về HS, TTHS
+ GV cần tìm hiểu thông tin chính xác, khách quan (phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại thông tin thu được cẩn thận), tránh nóng vội khi đưa ra kết luận và quyết định về HS, TTHS
+ Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa NT – GĐ – XH trong việc nghiên cứu, tìm hiểu HS, TTHS.
3.    Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng học tập văn hóa cho học sinh lớp CN
·       Khái niệm: Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc tổ chức các hoạt động GD nhằm nâng cao kết quả các môn học cụ thể và thành tích học tập HS (chất lượng học tập văn hóa của HS).
·       Ý nghĩa:
+ Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo và là nhiệm vụ hàng đầu của HS trong nhà trường. Vì vậy, việc nâng cao thành tích học tập của HS là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường, GV, HS.
+ Thông qua việc tổ chức các hoạt động giúp HS nắm vững hệ thống kiến thức, phát triển trí tuệ, hình thành thái độ, động cơ học tập đúng đắn.
+ Tạo hứng thú, kích thích tính tích cực học tập của HS, xây dựng bầu không khí học tập sôi nổi, hào hứng, HS giải quyết nhiệm vụ học tập dưới hình thức hoạt động bổ ích trên tinh thần “ học vui – vui học”
·       Công việc vụ thể
+ Thứ nhất: thực hiện việc quản lí học tập: xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp học tập
+ Thứ hai: Hướng dẫn HS tìm ra phương pháp học tập có hiệu quả
+ Thứ ba: Tổ chức nhiều hoạt động học tập đa dạng: học tổ, nhóm, thành lập CLB môn học…
+ Thứ tư: Phát động phong trào thi đua học tập tốt trong lớp.
+ Thứ năm: Xây dựng dư luận tập thể đúng đắn, lành mạnh giúp HS ý thức được nghĩa vụ học tập.
+ Thứ sáu: Khắc phục tình trạng học lệch, đối phó, học tập không có kế hoạch, gian lận trong kiểm tra thi cử
+ Thứ bảy: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến HS yếu kém và có biện pháp giúp đỡ.
·       Yêu cầu SP:
+ GVCN cần quan tâm, sâu sát tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm; chú trọng liên hệ thường xuyên với GVBM trong việc nắm tình hình học tập của học sinh lớp chủ nhiệm
+ Phối hợp với gia đính HS trong việc quản lí, động viên, tạo điều kiện học tập cho HS
+ Bồi dưỡng đội ngũ BCS lớp nhằm hỗ trợ GVCN trong việc đề ra yêu cầu học tập và thực hiện nề nếp học tập.



4.    Yêu cầu về mặt phẩm chất năng lực của người GVCN (tự soạn nhá :V )
Chương 4: Đánh giá trong GD
1.    Khái niệm kiểm tra đánh giá
·       Đánh giá
Là quá trình dựa trên sự phân tích những thông tin thu được để hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc bằng cách đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng hiệu quả công việc
·       Đánh giá trong dạy học:
Là quá trình GV đưa ra những nhận định, phán đoán về thực chất trình độ của một học sinh trước vấn đề được kiểm tra đồng thời đề xuất những định hướng bổ khuyết sai sót hoặc phát huy kết quả.
2.    Ý nghĩa kiểm tra đánh giá
·       Đối với cán bộ quản lý:
Chỉ đạo, uốn nắn, khuyến khích kịp thời đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, chương trình giáo dục, dạy học
·       Đối với GV
+ Điều chỉnh hoạt động dạy
+ Nắm được trình độ, thực trạng biến đổi trong học tập của TTHS, HS (tiến bộ, sút kém…)
+ Có biện pháp giáo dục, dạy học phù hợp với đối tượng HS
·       Đối với học sinh:
+ Điều chỉnh hoạt động học
+ Thấy rõ được kết quả của quá trình tiếp thu TT, KN, KX (kịp thời bổ khuyết)
+ Phát triển năng lực nhận thức, năng lực tư duy sáng tạo, các phẩm chất trí tuệ…
+ Nâng cao tinh thần trách nhiệm học tập, ý thức tự giác ý chi vươn lên…
3.    Các yêu cầu sư phạm của kiểm tra đánh giá.
·       Đảm bảo tính khách quan
+ Việc đánh giá học sinh được thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học để đảm bảo khả năng đánh giá chính xác tới mức tối đa có thể. Kết quả đánh giá phản ánh một cách trung thật trình độ phát triển của học sinh về các mặt của nhân cách. Phương pháp và hình thức đánh giá phải tạo điều kiện để mỗi học sinh bộc lộ khả năng và trình độ của mình, hạn chế mọi hành vi thiếu trung thực hay gian lận khi kiểm tra, như nhìn bài, nhắc bài, quay cóp,…
+ Sự đánh giá của GV đối với học sinh không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá hay các yếu tố nhiễu như mối quan hệ giữa người đánh giá với người được đánh giá, những tác động của các yếu tố môi trường. Tránh đánh giá  chung chung về sự tiến bộ của toàn lớp hay của một nhóm thực hành, một tổ học tập. Tránh chạy theo thành tích hay chịu áp lực của các yếu tố khác. Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy học, đặc điểm của học sinh, tránh nhận định chủ quan, áp đặt thiếu căn cứ
+ Đảm bảo tính khác quan phải thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình đánh giá từ khâu ra đề, tổ chức kiểm tra/ thi, chấm bài, xử lí kết quả, công bố kết quả, lưu trữ kết quả… Niếu một trong các khâu của quá trình đó mà thực hiện thiếu nghiêm túc hay khiếm khuyết thì dẫn đến tình trạng đánh giá thiếu khách quan, thậm chí sai lầm mất đi ý nghĩa đánh giá trong GD.
·       Đảm bảo tính toàn diện
+ Đánh giá phát triển học sinh trên tất cả các mặt thể chất, tâm lý và XH; mặt hạnh kiểm và học tập; mặt nhận thức, tư duy, kỹ năng và thái độ. Sự đánh giá về kết quả học tập phải phản anh được mức độ lĩnh hội toàn bộ nội dung chương trình môn học.Tránh sự đánh giá mang tính phiến diện, chỉ đánh giá một mặt nào đó như học lực hay mặt tri thức lý thuyết, tập trung vào một số chương trình hay một số nội dung có giới hạn để tránh tình trạng học lệch, học tù, học đối phó hoặc chỉ nhằm mục đích thi cử ( học để hi: thi thế nào học thế đó)
+ Một bài kiểm tra, một đợt thi đánh giá có thể nhắm vào một mục đích trọng tâm nào đó nhưng toàn bộ hệ thống kiểm tra, đánh giá phải đạt yêu cầu đánh giá toàn diện, không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là mặt chất lượng, không chỉ về kiến thức mà cả kỹ năng, thái độ, tư duy.
·       Đảm bảo tính hệ thống:
Việc đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch có hệ thống. Đánh giá trước trong và sau khi học một phần của chương trình. Đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình, đánh giá đầu ra. Kết hợp đánh giá thường xuyên với đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối học kỳ, cuối năm học, cuối khóa học. Số lần kiểm tra, đánh giá phải đủ mức để có thể đánh giá chính xác sự phát triển của học sinh. Tránh sự đánh giá tùy tiện, ngẫu hứng hay theo thời vụ, mang tính hình thức.
·       Đảm bảo tính công khai:
+Việc tổ chức kiểm tra đánh giá cần phải được tiến hành công khai. Kết quả đánh giá phải được công bố kịp thời để mọi HS được biết và trên cơ sở đó giúp học sinh tự đánh giá kết quả của mình để tạo động lực cho học sinh phát triển không ngừng, để học sinh tự sửa chữa, điều chỉnh những sai sót và tăng cường sự hiểu biết, học tập, giúp đỡ lẫn nhau trong tập thể học sinh.
+ Đảm bảo tính công khai còn nhằm để công khai hóa kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập thể học sinh cho toàn lớp, toàn trường, cho cha mẹ học sinh và cho toàn xã hội được biết để thực hiện dân chủ hóa trong học đường, đảm bảo tính khách quan và thực hiện công bằng XH trong đánh giá. Tạo cơ hội cho cha mẹ học sinh và các lực lượng XH tham gia vào quá trình đánh giá GD


·       Đảm bảo tính phát triển:
+Đánh giá học sinh phải nhằm mục đích cuối cùng và đích thực thúc đẩy sự phát triển của học sinh. Nó vừa nhằm khẳng định trình độ phát triển hiện có của học sinh, chỉ ra những mặt mạnh yếu kém, những sai lệch và những nguyên nhân cũng như xác lập những phương hướng để điều chỉnh học sinh cũng như giúp học sinh tự điều chỉnh và tự hoàn thiện, vừa tạo ra động lực thúc đẩy học sinh nỗ lực để tiến bộ.
+ Trong giáo dục sự đánh giá có thể vượt trước sự phát triển để tạo ra sự phát triển cho học sinh. Đó là sự đánh giá mang tính khích lệ để khẳng định sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập hay rèn luyện ở nhà trường. Chính vì vậy mà trong nhiều trường hợp cần thiết có thể đánh gí vượt trước mà không vi phạm tính khách quan.
4.    Trắc nghiệm khách quan
Khái niệm: Trắc nghiệm trong GD là phương pháp đo để thăm dò đặc điểm năng lực trí tuệ của học sinh ( hoặc để kiểm tra đánh giá mặt kiến thức, kỹ năng, kỹ xão)
Các loại trắc nghiệm:          Câu đúng – sai
                                      Câu nhiều lựa chọn
                                      Câu ghép đôi
                                      Câu điền
                                      Trắc nghiệm thái độ, hành vi
5.    Đánh giá ưu nhược điểm của trắc nghiệm khác quan.
Ưu điểm
+ TN cho phép trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều đơn vị kiến thức, chống lại khuynh hướng học tủ, học lệch. (số lượng câu hỏi bao quát được nhiều kiến thưc của chương trình, HS trả lời ngắn gọn)
+ Người soạn có điều kiện tự do bộc lộ kiến thức và các gí trị của mình thông qua việc đặt câu hỏi
+Người châm là khách quan vì không sai lệch ảnh hưởng đến tâm lý khi chấm
Gây được hứng thú và tính tích cực học tập cho học sinh vì đây là một hình thức kiểm tra mới.
Nhược điểm:
+ Chất lượng của bài trắc nghiệm được xác định phần lớn dựa vào kỹ năng của người biên soạn (TN không chỉ đòi hỏi sự nhận thức, tái hiện kiến thức mà còn đòi hỏi tư duy phân tích, so sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, sáng tạo… cao)
Người ra đề tốn nhiều công sức và thời gian để biên soạn một bộ đề TN có chất lượng.
+ Cho phép và đôi khi khuyến khích sự phỏng đoán của học viên ( lựa chon cậu trả lời một cách ngẫu nhiên tuy chưa có nhận định rõ rang)
+ TN chỉ rèn luyện trí nhớ máy móc, không có nhiều lợi thế phát triễn tư duy, rèn luyện kĩ năng diễn đạt ngôn ngữ, không đánh giá được năng lực tư duy hay sự sáng tạo của học sinh (TN chỉ đòi hỏi HS lựa chọn câu trả lời đúng và cho thấy kết quả lựa chon cuối cùng chứ không cho biết cách thức đi đến kết quả)
+ Học sinh không có cơ hội bộc lộ những khía cạnh tư tưởng, tình cảm, thái độ liên quan đến vấn đề được kiểm tra. GV cũng không nắm bắt được sự hứng thú, nhiệt tình, ý thức thái độ của học sinh đối với vấn đề nêu ra.